Thứ Tư, 4 tháng 2, 2015

NGUỒN ATX - PHÂN TÍCH MẠCH NGUỒN - TÌM PAN 1

Nguồn ATX: Các lỗi thường gặp

atx_power_supply-300x3001
Bộ nguồn ATX và các lỗi thường gặp:
Dạo quanh các forum thì thấy rất rất nhiều bài viết về bộ nguồn. Chung quy đại khái là: cấu tạo bộ nguồn, công suất thực, công suất dỏm… Nguồn noname, Trung Quốc, rồi ca ngợi khen hay khoe nguồn xịn, công suất thực, dắt tiền.
Nhưng trên thực tế, nếu dạo quanh các cửa hàng bán máy vi tính khu vực Tôn Thất Tùng, Bùi Thị Xuân, Nguyễn Thị Minh Khai, Cách Mạng Tháng Tám… thì lượng máy tính bán ra gần như 100% là xài các bộ nguồn thuộc loại noname, Trung Quốc.
Dễ thấy, khi bạn mang một bộ nguồn đi bảo hành thì nhân viên bảo hành chỉ ghi vào biên nhận là: nguồn PIV-420W là xong. Khi trả thường thì trả đúng PIV-420W (không quan tâm đến nhãn ghi bên ngòai là hiệu gì) còn không thì trả một nguồn khác PIV-450W là người dùng càng khoái chứ sao.
Vấn đề tôi muốn đặt ra là từ trước giờ chúng ta đã “Sống chung với lũ” và bài viết này cũng chủ yếu xoay quanh việc xử lý khắc phục các lỗi các bộ nguồn thông dụng này.
1. Về công suất:
Nếu bạn mua một bộ máy mới thì nhân viên bán hàng thường tư vấn bạn chọn một Case + Bộ nguồn (PSU) thích hợp theo tư vấn này bạn nên dự trù thêm chút đĩnh. Ví dụ nếu 450W thì bạn nên yêu cầu thêm 500W hay 600W chẵng hạn.
Cách tính thì đơn giãn thôi, đa số người dùng ít quan tâm đến bên trong máy có gì phần lớn chỉ nhìn những con số ví dụ PIV- 3.2Gz, 512MB RAM, 200GB HDD <– và so kè nhau về những con số này. Nên các mainboard tích hợp sẳn VGA, Sound, LAN… và một bộ nguồn 450W là đủ gánh thêm 1 CD-ROM và 1 HDD. Còn nếu bạn sử dụng card VGA rời, tăng RAM, gắng thêm CD/DVD ReWrite… thì tương ứng tăng thêm công suất nguồn lên 500W – 600W. Về giá cả thì khỏi lo chi chênh nhau vài $ thôi :)
Thêm một yếu tố tâm lý: nếu một cửa hàng bán máy (đúng hơn là nhân viên bán hàng, nhân viên tư vấn) có kinh nghiệm đều chọn cho bạn 1 bộ nguồn phù hợp vì lý do úy tính mà. Dễ thấy những nhân viên tư vấn có kinh nghiệm này có người đã có thâm niên gần 20 năm. Đó là lý do Phong Vũ luôn đông khách.
2. Các pan về công suất:
a. Máy mới ráp:
Đối với những người dùng thiếu kinh nghiệm nhưng lại thích tự mình chọn mua linh kiện về láp ráp thì rất dễ chọn một bộ nguồn thiếu công suất dẫn đến máy chạy không ổn định. Pan này lại khó xác định vì biết đâu do người đó lại chọn nhầm những linh kiện giá rẽ kém chất lượng vv… nên cũng đành bó tay. Chỉ có một lời khuyên duy nhất nếu bạn tự chọn mua và ráp một máy tính mà chạy không ổn định thì thử mua một bộ nguồn khác mạnh hơn để thử.
b. Mới nâng cấp thêm thành phần nào đó:
Nếu bạn thêm RAM thay thay card VGA mạnh hơn nhiều RAM hơn, thêm ổ CD/DVD ReWrite nói chung là bô nguồn sẽ phải gánh tải thêm 1 hoặc nhiều thiết bị làm cho quá tải bộ nguồn. Máy chạy chập chờn không ổn định. Nếu tháo bỏ những cái mới thêy/ thay trả về tình trạng cũ mà máy chạy ổn thì 100% do nguồn quá tải, thiếu công suất. Thay bộ nguồn mới công suất cao hơn là OK.
c. Máy đang sử dụng:
- Máy sử dụng đã lâu (chừng trên 1 năm) dạo này hơi bất ổn, chập chờn… sau khi lọai trừ các yếu tố thuộc về phần mềm như: bị virus, lỗi phần mềm, lỗi Hệ điều hành Windows… Các lỗi chập chờn còn do RAM, HDD, Main … nhưng bạn sẽ kiểm tra xem có phải do bộ nguồn không.
* Cách kiểm tra xem bộ nguồn có bị yếu công suất hay không:
- Rất đơn giản chỉ cần “giảm tải” cho bộ nguồn, tháo bỏ (chỉ cần tháo cáp nguồn và cáp tín hiệu) của các thiết bị phụ như CD/DVD, FDD, các thiết bị kết nối qua USB như Webcam, USB Driver, bớt RAM (nếu máy gắn từ 2 thanh trở lên) tháo cả VGA rời (nếu máy bạn có cả VGA on board) chỉ chừa lại những thành phần tối thiểu để vận hành. Nếu máy ổn định trở lại thì 100% phải thay bộ nguồn mới công suất cao hơn cho chắc ăn.
3. Cán pan “hiền” nóng máy, hoặc chạy nóng treo máy:
- Nhiều trường hợp nguồn chạy nhưng quạt làm mát của bộ nguồn không chạy sẽ dẫn đến máy chạy đến khi nóng thì khùng khùng. Đơn giản kiểm tra coi quạt có quay hay không -> thay quạt là OK.
4. Các Pan dữ như cháy, nổ, khét… nói chung là im luôn:
- Các pan này thì rất dễ phát hiện vì “dữ” mà “đùng”, bóc khói, bóc mùi… rồi im luôn. Cái này với người dùng thì quá dễ, thay mới là xong. Tuy nhiên trước khi thay cần test lại thử cho chắc ăn.
* Cách kiểm tra bộ nguồn rời còn chạy hay không:
- Cái này thì tôi từng có bài hướng dẫn riêng, và nhiều bài viết trên WEB đã hướng dẫn nên tôi chỉ nhắc lại. Socket nguồn ATX thường có 20 pin trong đó được chia làm nhiều màu khác nhau theo quy chuẩn như sau: màu vàng (12V), màu đỏ (5V), màu cam (3.3V), màu đen (0V) là các đường quan trọng chính. Các đường phụ khác cần quan tâm chỉ là Xanh lá (Power ON) Tím (5V Stand by).
- Nếu bạn có kiết thức về điện tử cơ bản thì khi cắm dây điện nguồn vào bộ nguồn rời (chỉ có bộ nguồn không thôi), nếu bộ nguồn OK thì đường màu tím phải có 5V và đường màu xanh lá ở mức cao (2.2V – 5V). Lúc này nguồn đã họat động ở chế độ Stand By (Như thể Tivi mà bạn dùng Remot tắt vẫn còn đèn báo Stand By) dĩ nhiên toàn bộ các đường khác đều không có điện.
- Để kích cho nguồn chạy ta lấy đường màu xanh lá này chập với 1 đường màu đen (0V) có thể dùng một đoạn dây điện ngắn để nốt tắt qua 2 lỗ màu tương ứng của socket 20 pin dã nêu trên. Lập tức nguồn sẽ chạy và tất cả các đường còn lại đều có điện tương ứng. Nếu có VOM ta có thể đo từng đường ra tương ứng còn không thấy quạt quay là OK.
5. Các pan linh tinh khác:
- Các pan này rất khó hiểu nhưng cũng xin liệt kê để ai đó có khi mắc phải.
- Máy chạy bình thường, tắt máy cẩn thận, đến khi cần dùng bấm power thì máy không lên. Im re. Cái này làm cho tôi nhớ lại bài viết “Làm gì khi máy tính không hình không tiếng” trước đây. Đừng vội bi quan, rút dây cắm điện 220V ra trở đầu cắm lại. Nếu vẫn không cải thiện. Tháo nắp thùng máy, rút socket nguồn 20 pin trên main ra cắm vô, thử lại. Pan này thường thấy nhưng khu vực điện lưới chập chờn, vụt cao lên hoặc hay bị cúp điện đột xuất. Để hạn chế pan này, sau khi dùng máy xong nên rút dây cắm nguồn đừng ngâm điện cho máy Stand by.
6. Các pan dành cho “vọc sỹ”:
- Dĩ nhiên, đây là khu vực nâng cao dành cho các vọc sỹ có kiến thức về điện tử cơ bản để có thể tháo nắp bộ nguồn ra ra “vọc” tiếp.
- Phù tụ: Pan này ở bài viết về Main tôi đã đề cập rồi, nhắc lại chủ yếu 2 hoặc 1 tụ lọc nguồn 220V vào (to dùng) rất dễ bị phù. Các tụ ngõ ra cũng rất dễ phù.
- Chết các diod nắng điện vào 220V, các diod nắng điện ngõ ra (Diod xung) 5V, 12V, -5V, -12V.
- Chết Transistor hoặc Mosfet công suất.
- Chết các trở cầu chì (hơi khó tìm vì nó nằm gần như khắp mạch)
- Còn lại như IC dao động, dò sai, các

Hướng dẫn sửa chữa bộ nguồn ATX

1. Nguyên lý hoạt động của bộ nguồn ATX .
psu1
Sơ đồ khối của bộ nguồn ATX
Bộ nguồn có 3 mạch chính là:
- Mạch chỉnh lưu có nhiệm vụ đổi điện áp AC 220V đầu vào thành DC 300V cung cấp cho nguồn cấp trước và nguồn chính .
- Nguồn cấp trước có nhiệm vụ cung cấp điện áp 5V STB cho IC Chipset quản lý nguồn trên Mainboard và cung cấp 12V nuôi IC tạo dao động cho nguồn chính hoạt động (Nguồn cấp trước hoạt động liên tục khi ta cắm điện)
- Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các điện áp cho Mainboard, các ổ đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD Rom .. nguồn chính chỉ hoạt động khí có lệnh PS_ON điều khiển từ Mainboard .
1.1 Mạch chỉnh lưu:
- Nhiệm vụ của mạch chỉnh lưu là đổi điện áp AC thành điện áp DC cung cấp cho nguồn cấp trước và nguồn xung hoạt động .
- Sơ đồ mạch như sau:
psu2
- Nguồn ATX sử dụng mạch chỉnh lưu có 2 tụ lọc mắc nối tiếp để tạo ra điện áp cân bằng ở điển giữa.
- Công tắc SW1 là công tắc chuyển điện 110V/220V bố trí ở ngoài khi ta gạt sang nấc 110V là khi công tắc đóng => khi đó điện áp DC sẽ được nhân 2, tức là ta vẫn thu được 300V DC
- Trong trường hợp ta cắm 220V mà ta gạt sang nấc 110V thì nguồn sẽ nhân 2 điện áp 220V AC và kết quả là ta thu được 600V DC => khi đó các tụ lọc nguồn sẽ bị nổ và chết các đèn công suất.
1.2 Nguồn cấp trước:
- Nhiệm vụ của nguồn cấp trước là cung cấp điện áp 5V STB cho IC quản lý nguồn trên Mainboard và cung cấp 12V cho IC dao động của nguồn chính .
- Sơ đồ mạch như sau:
- R1 là điện trở mồi để tạo dao động
- R2 và C3 là điện trở và tụ hồi tiếp để duy trì dao động
- D5, C4 và Dz là mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra
- Q1 là đèn công suất
1.3 Nguồn chính:
- Nhiệm vụ : Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các mức điện áp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động
- Sơ đồ mạch của nguồn chính như sau:
psu4
- Q1 và Q2 là hai đèn công suất, hai đèn này đuợc mắc đẩy kéo, trong một thời điểm chỉ có một đèn dẫn đèn kia tắt do sự điều khiển của xung dao động .
- OSC là IC tạo dao động, nguồn Vcc cho IC này là 12V do nguồn cấp trước cung cấp, IC này hoạt động khi có lệnh P.ON = 0V , khi IC hoạt động sẽ tạo ra dao động dạng xung ở hai chân 1, 2 và được khuếch đại qua hai đèn Q3 và Q4 sau đó ghép qua biến áp đảo pha sang điều khiển hai đèn công suất hoạt động .
- Biến áp chính : Cuộn sơ cấp được đấu từ điểm giữa hai đèn công suất và điểm giữa hai tụ lọc nguồn chính
=> Điện áp thứ cấp được chỉnh lưu thành các mức điện áp +12V, +5V, +3,3V, -12V, -5V => cung cấp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động .
- Chân PG là điện áp bảo vệ Mainboard , khi nguồn bình thường thì điện áp PG > 3V, khi nguồn ra sai => điện áp PG có thể bị mất, => Mainboard sẽ căn cứ vào điện áp PG để điều khiển cho phép Mainboard hoạt động hay không, nếu điện áp PG < 3V thì Mainboard sẽ không hoạt động mặc dù các điện áp khác vẫn có đủ.
2. Các Pan thường gặp của bộ nguồn ATX:
2.1: Bộ nguồn không hoạt động:
- Kích nguồn không chạy (Quạt nguồn không quay).
* Nguyên nhân hư hỏng trên có thể do:
- Chập một trong các đèn công suất => dẫn đến nổ cầu chì , mất nguồn 300V đầu vào .
- Điện áp 300V đầu vào vẫn còn nhưng nguồn cấp trước không hoạt động, không có điện áp 5V STB
- Điện áp 300V có, nguồn cấp trước vẫn hoạt động nhưng nguồn chính không hoạt động .
* Kiểm tra:
- Cấp điện cho bộ nguồn và kiểm tra điện áp 5V STB ( trên dây mầu tím) xem có không ? ( đo giữ dây tím và dây đen )
=> Nếu có 5V STB ( trên dây mầu tím ) => thì sửa chữa như Trường hợp 1 ở dưới
- Nếu đo dây tím không có điện áp 5V, bạn cần tháo vỉ nguồn ra ngoài để kiểm tra .
- Đo các đèn công suất xem có bị chập không ? đo bằng thang X1Ω
=> Nếu các đèn công suất không chập => thì sửa như Trường hợp 2 ở dưới .
=> Nếu có một hoặc nhiều đèn công suất bị chập => thì sửa như Trường hợp 3 ở dưới
* Sửa chữa:
- Trường hợp 1: Có điện áp 5V STB nhưng khi đấu dây PS_ON xuống Mass quạt không quay .
Phân tích : Có điện áp 5V STB nghĩa là có điện áp 300V DC và thông thường các đèn công suất trên nguồn chính không hỏng, vì vậy hư hỏng ở đây là do mất dao động của nguồn chính, bạn cần kiểm tra như sau:
psu4
- Đo điện áp Vcc 12V cho IC dao động của nguồn chính
- Đo kiểm tra các đèn Q3 và Q4 khuếch đại đảo pha .
- Nếu vẫn có Vcc thì thay thử IC dao động
- Trường hợp 2: Cấp điện cho nguồn và đo không có điện áp 5V STB trên dây mầu tím , kiểm tra bên sơ cấp các đèn công suất không hỏng, cấp nguồn và đo vẫn có 300V đầu vào.
- Phân tích : Trường hợp này là do nguồn cấp trước không hoạt động, mặc dù đã có nguồn 300V đầu vào, bạn cần kiểm tra kỹ các linh kiện sau của nguồn cấp trước :
psu3
- Kiểm tra điện trở mồi R1
- Kiểm tra R, C hồi tiếp : R2, C3
- Kiểm tra Dz
- Trường hợp 3: Không có điện áp 5V STB, khi tháo vỉ mạch ra kiểm tra thấy một hoặc nhiều đèn công suất bị chập .
- Phân tích: Nếu phát hiện thấy một hoặc nhiều đèn công suất bị chập thì ta cần phải tìm hiểu và tự trả lời được câu hỏi : Vì sao đèn công suất bị chập? bởi vì đèn công suất ít khi bị hỏng mà không có lý do .
- Một trong các nguyên nhân làm đèn công suất bị chập là
1. Khách hàng gạt nhầm sang điện áp 110V
2. Khách hàng dùng quá nhiều ổ đĩa => gây quá tải cho bộ nguồn.
3. Một trong hai tụ lọc nguồn bị hỏng => làm cho điện áp điểm giữa hai đèn công suất bị lệch.
- Bạn cần phải kiểm tra để làm rõ một trong các nguyên nhân trên trước khi thay các đèn công suất.
- Khi sửa chữa thay thế, ta sửa nguồn cấp trước chạy trước => sau đó ta mới sửa nguồn chính.
- Cần chú ý các tụ lọc nguồn chính, nếu một trong hai tụ bị hỏng sẽ làm cho nguồn chết công suất, nếu một tụ hỏng thì đo điện áp trên hai tụ sẽ bị lệch ( bình thường sụt áp trên mỗi tụ là 150V)
- Cần chú ý công tắc 110V- 220V nếu gạt nhầm sang 110V thì điện áp DC sẽ là 600V và các đèn công suất sẽ hỏng ngay lập tức .
2.2 : Mỗi khi bật công tắc nguồn của máy tính thì quạt quay vài vòng rồi thôi
* Phân tích nguyên nhân :
- Khi bật công tắc nguồn => quạt đã quay được vài vòng chứng tỏ
=> Nguồn cấp trước đã chạy
=> Nguồn chính đã chạy
=> Vậy thì nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là gì ???
* Hiện tượng trên là do một trong các nguyên nhân sau :
- Khô một trong các tụ lọc đầu ra của nguồn chính => làm điện áp ra bị sai => dẫn đến mạch bảo vệ cắt dao động sau khi chạy được vài giây .
- Khô một hoặc cả hai tụ lọc nguồn chính lọc điện áp 300V đầu vào => làm cho nguồn bị sụt áp khi có tải => mạch bảo vệ cắt dao động
* Kiểm tra và sửa chữa : 
- Đo điện áp đầu vào sau cầu đi ốt nếu < 300V là bị khô các tụ lọc nguồn.
- Đo điện áp trên 2 tụ lọc nguồn nếu lệch nhau là bị khô một trong hai tụ lọc nguồn, hoặc đứt các điện trở đấu song song với hai tụ .
- Các tụ đầu ra ( nằm cạnh bối dây ) ta hãy thay thử tụ khác, vì các tụ 

Phân tích mạch nguồn ATX (DTK PTP-2038)

Dưới đây là Sơ đồ mạch nguồn ATX của một tác giả người Czech. Theo tác giả, công suất thực của mạch nguồn này là 200W tuy nhiên theo lqv77 tôi thấy thì bộ nguồn này sẽ chạy không thua gì, thậm chí còn hơn các nguồn Noname trên thị trường Việt Nam ghi công suất 400W-500W. Mạch này sử dụng IC điều xung họ TL494 (tương đương KA7500). Các bạn nên xem thêm datasheet của IC để hiểu rỏ hơn về IC này.
1. Mạch Chỉnh lưu: 
- Lấy điện xoay chiều 220V từ điện lưới qua cầu chì F1 (250V/5A) qua mạch lọc (C1, R1, T1, C4, T5) để đến Cầu diod D21, D22, D23, D24. Công tắc chọn chế độ 115V thì mạch lọc phía sau sẽ là mạch nâng đôi điện áp (Khi đó cắm vào điện 220V sẽ nổ ngay). Theo lqv77 tôi, tốt nhất nên cắt bỏ công tắc này để bảo vệ người dùng.
mach-chinh-luu
- Varistors Z1 và Z2 có chức năng bảo vệ quá áp trên đầu vào. Nhiều trường hợp bật công tắc 115V rồi cắm vào 220V thì cầu chì F1 và 1 trong 2 con Z1 và Z2 sẽ chết ngay tức khắc. Cái này chỉ tồn tại ở các bộ nguồn máy bộ hoặc nguồn công suất thực còn các nguồn noname xuất xứ Trung Quốc, Đài Loan thì gần như không có.
- Ở cuối mạch này, khi ta cắm điện thì phải có nguồn 310VDC tại 2 đầu ra của cầu diod.
2. Mạch nguồn cấp trước: (5V Standby – Dây màu tím) hay còn gọi là nguồn phụ (Secon power supply)
- Theo Sơ đồ này, Transistor Q12 (C3457) sẽ dao động theo kiểu “tích thoát” và bên thứ cấp của biến áp T6 sẽ có điện áp qua Diod D28 qua IC ổn áp họ 78L05 và sẽ có 5V STB chuẩn trên dây màu tím. Đường này sẽ làm nhiệm vụ “cấp nguồn cho mạch POWER ON” (còn gọi là “Turn On Logic”) và mạch khởi động qua mạng (ở những máy có hổ trợ).
nguon-cap-truoc
- Ngoài ra điện áp sẽ qua Diod D30 cấp nguồn cho chân 12 của IC điều xung TL494. Dể thấy, khi nguồn chính chạy IC này sẽ lấy nguồn nuôi từ đường 12V chính thông qua diod D.
- Mạch cấp trước loại này ít thông dụng hơn loại sử dụng OPTO và IC họ 431 (lqv77 tôi sẽ đề cập vấn đề này trong một bài viết khác hoặc khi phân tích một sơ đồ cụ thể khác).
3. Mạch công tắc (Còn gọi Power ON)
- Khi ta nhấn nút Power On trên thùng máy (Hoặc kich power on bằng cách chập dây xanh lá và dây đen) Transistor Q10 sẽ ngưng dẫn, kế đó Q1 cũng ngừng dẫn. Tụ C15 sẽ nạp thông qua R15. Chân số 4 của IC TL494 sẽ giảm xuống mức thấp thông qua R17. Theo qui định, chân 4 mức thấp IC TL494 sẽ chạy và ngược lại chân 4 ở mức cao IC TL494 sẽ không chạy. Đây là chổ cốt lõi để thực hiện mạch “công tắc” và mạch “bảo vệ”.
4. Hoạt động nguồn chính:
nguon-chinh
- Sau khi bấm công tắc thì chân 4 IC TL494 sẽ ở mức thấp và IC TL494 sẽ hoạt động. Tại chân 8 và chân 11 sẽ xuất hiện xung dao động lần lượt thông qua 2 Transistor Driver là Q3 và Q4 qua Biến áp đảo pha T2 kích dẫn 2 Transistor Công suất kéo đẩy Q1 và Q2 (2SC4242 tương đương E13007) tạo xung cấp cho biến áp chính T3. Ở ngỏ ra các đường điện áp tương ứng sẽ được nắng bằng Diod qua cuộn dây, tụ lọc cho ta 12V, 5V…
5. Hoạt động ổn áp:
- Mạch hồi tiếp (feedback) sẽ trích mẫu từ các đường 5V, -5V, 12V, -12V thông qua R25 và R26 để trở về chân số 1 (feedback) của IC TL494. Căn cứ vào tín hiệu này IC sẽ cấp xung ra mạnh hơn hay yếu hơn để cho điện áp ngã ra luôn ổn định ở mức 5V và 12V tương ứng.
6. Mạch Power Good:
- Mạch này sẽ tính toán các đường áp chính phụ rồi đưa ra kết luận là bộ nguồn có OK hay không. Mainboard sẽ lấy tín hiệu này làm chuẩn để hoạt động hay không hoạt động.
7. Mạch quá áp (overvoltage)
- Thành phần chính gồm Q5 và Q6 và các linh kiện xung quanh. Cũng trích mẫu từ các đường nguồn và tính toán nếu áp sai quy định sẽ cúp nguồn ngay. Ví dụ: Khi kết nối nhầm giữa 5V và -5V sẽ có điện áp đi qua D10, R28, D9 đến cực B của Q6. Transistor này sẽ dẫn và làm cho transistor Q5 dẫn. 5V từ chân 14 IC TL494 qua Diod D11 về chân 4 IC TL494 làm cho chân này ở mức cao, lập tức IC sẽ bị ngừng hoạt động (lqv77 tôi đã đề cập ở mục 3 bên trên).
8. Các lỗi thường gặp của bộ nguồn dạng này:
- Xem link sau: http://lqv77.com/2008/11/27/sua-chua-nguon-atx-dtk-ptp-2038/
Nguồn tham khảo: http://www.pavouk.org/hw/en_atxps.htmlnày bị k

Sửa chữa mạch nguồn ATX

Tiếp theo bài “Phân tích mạch nguồn ATX (DTK PTP-2038)” tôi xin gợi ý một số điểm giúp các bạn định hướng sửa chữa dạng nguồn này.
Click vào để xem hình lớn hơn
Click vào để xem hình lớn hơn
1. Mạch Chỉnh lưu:
- Lỗi thường gặp là đứt cầu chì F1, chết Varistors Z1 và Z2, chết các cầu Diod D21..D24. Nguyên nhân chủ yếu là do gặt công tắc 115/220V sang 115V rồi cắm vô điện 220V. Hoặc có chạm tải ở ngỏ ra. Nên ta phải kiểm tra các ngỏ ra trước khi cấp điện cho mạch. Như ở bài phân tích, cuối mạch này có điện áp 300V là OK.
- Một số trường hợp cặp tụ lọc nguồn C5, C6 (hai tụ to đùng dể thấy nhất đó) bị khô hoặc phù sẽ làm cho nguồn không chạy hoặc chạy chậm chờn, tuột áp.
mach-chinh-luu
2. Mạch nguồn cấp trước:
- Khi một bộ nguồn không chạy, việc đầu tiên trước khi ta mở vỏ hộp nguồn là kiểm tra xem dây màu tím có 5V STB hay không? Nếu không là mạch nguồn cấp trước đã hư.
- Thường thì chết Q12 C3457, zener ZD2, Diod D28 đứt hoặc chạm, chết IC 78L05.
- Mạch này OK thì khi ta cắm điện là nó luôn luôn được chạy.
- Tuy nhiên dạng mạch cấp trước này ít thông dụng bằng lọai có OPTO và IC họ 431 (Sẽ đề cập ở bài viết khác).
nguon-cap-truoc
3. Mạch công tắc (Còn gọi Power ON)
- Sau khi kiểm tra dây tím có 5V STB thì việc thứ hai cần làm là kiểm tra xem dây công tắc xanh lá cây có mức CAO (khoảng 2,5V ~ 5 V) hay không? Lưu ý là dây xanh lá chỉ cần có mức CAO (tức 2,5V ~ 5V) mà không cần thiết phải là 5V. Một số bạn kiểm tra thấy chưa đủ 5V thì lo đi sửa lỗi chổ này và loay hoay mãi.
- Mạch này chạy với điện áp và dòng thấp nên rất ít hư hỏng. Việc mất áp này rất ít xảy ra (Vì nó lấy từ nguồn 5V STB của dây tím mà). Lỗi thường gặp là có mức CAO nhưng kick nguồn không chạy. Lỗi này do các mạch ở phía sau như “Nguồn chính không chạy”, có chạm tải bị “mạch Bảo vệ” ngăn không cho chạy.
- Nói tóm lại mạch này gần như không hư. Nếu kiểm tra mọi thứ đều bình thường mà kích nguồn không chạy thì thay thử IC điều xung TL494. Vì chân số 4 của IC sẽ quyết định việc chạy hay không chạy mà bị lỗi thì kick đến sáng IC cũng không chạy.
4. Mạch nguồn chính
nguon-chinh
- Nguyên nhân hư hỏng chủ yếu vẫn là khu vực này. Lỗi thường gặp: chết cặp công suất nguồn Q1, Q2 2SC4242. Transistor này có dòng chịu đựng 7A, chịu áp 400V, công suất 400W. Có thể thay tương đương bằng E13005, E13007 có bán trên thị trường. Chạm các diod xung nắng điện ở ngỏ ra (thường là diod đôi hình dạng 3 chân như Transistor công suất) D18, D28, D83-004… đo đây là Diod xung nên chỉ thay bằng diod xung (tháo ra từ các nguồn khác) hoặc thay đúng Diod xung không thay bằng các diod nắng nguồn thông thường được. Chết IC điều xung TL494 ít nhưng vẫn thường xảy ra. Thường thấy các tụ lọc ngỏ ra bị khô hay phù có thể gây chập chờn không ổn định hoặc sụt áp.
* Lưu ý: Các Transistor công suất và diod xung nắng điện mạch này bị chạm sẽ gây đứt cầu chì và làm chết các diod nắng điện ở mạch chỉnh lưu.
5. Mạch ổn áp, Power Good, bảo vệ quá áp:
- Mạch ổn áp chỉ làm nhiệm vụ lấy mẫu áp ngã ra và đưa về cho IC điều xung TL494 để xử lý. Còn mạch Power Good và bảo vệ quá áp cũng lấy mẫu rồi cân đo đong đếm thông qua IC2 LM393 để quyết định có cho IC điều xung TL494 họat động hay không. Các mạch này chạy sai đa phần do một hoặc cả 2 IC bị lỗi.
Lời kết:
- Đa số các nguồn ATX trên thị trường đều tương tự mạch này, với IC điều xung TL494 (KA7500) ngòai ra còn dạng chạy với IC điều xung họ KA3842 với công suất là một MOSFET và một tụ lọc nguồn ngã vào (khác với dạng này là 2 Transistor và hai tụ lọc nguồn ngã vào). NGuồn cấp trước thì dạng chạy với OPTO và IC 431 thì nhiều hơn. Tôi sẽ tìm lại sơ đồ mạch nguồn ATX của lọai vừa nêu và có bài phân tích. Riêng các nguồn “máy hiệu” như DELL, Compaq… sẽ có bài viết riêng vì nó hơi k

Nguồn ATX: Phân tích mạch

Phân tích sơ đồ khối của nguồn ATX
sodokhoi
Sơ đồ khối của nguồn ATX
Sơ đồ khối của nguồn ATX được chia làm 4 nhóm chính
Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu
- Mạch lọc nhiễu – Có chức năng lọc bỏ nhiễu cao tần bám theo đường dây điện AC 220V, không để chúng lọt vào trong bộ nguồn và máy tính gây hỏng linh kiện và gây nhiễu trên màn hình, các nhiễu này có thể là sấm sét, nhiễu công nghiệp v v…
- Mạch chỉnh lưu – Có chức năng chỉnh lưu điện áp xoay chiều thành một chiều, sau đó điện áp một chiều sẽ được các tụ lọc, lọc thành điện áp bằng phẳng.Nguồn cấp trước (Stanby) 
- Nguồn cấp trước có chức năng tạo ra điện áp 5V STB (điện áp cấp trước) để cung cấp cho mạch khởi động trên Mainboard và cung cấp 12V cho mạch dao động của nguồn chính.
- Nguồn cấp trước hoạt động ngay khi ta cấp điện cho bộ nguồn và nó sẽ hoạt động suốt ngày nếu ta không rút điện ra khỏi ổ cắm.
- Ở trên Mainboard, điện áp 5V STB cấp trước đi cấp trực tiếp cho các IC-SIO và Chipset nam.
- Trên bộ nguồn, IC dao động của nguồn chính cũng được cấp điện áp thường xuyên khi nguồn Stanby hoạt động, nhưng IC dao động chỉ hoạt động khi lệnh P.ON có mức logic thấp (=0V)
Nguồn chính (Main Power) 
- Nguồn chính có chức năng tạo ra các mức điện áp chính cung cấp cho Mainboard đó là các điện áp 12V, 5V và 3,3V, các điện áp này cho dòng rất lớn để có thể đáp ứng được toàn bộ hoạt động của Mainboard và các thiết bị ngoại vi gắn trên máy tính, ngoài ra nguồn chính còn cung cấp hai mức nguồn âm là -12V và -5V, hai điện áp âm thường chỉ cung cấp cho các mạch phụ.
Mạch bảo vệ (Protech)
- Mạch bảo vệ có chức năng bảo vệ cho nguồn chính không bị hư hỏng khi phụ tải bị chập hoặc bảo vệ Mainboard khi nguồn chính có dấu hiệu đưa ra điện áp quá cao vượt ngưỡng cho phép.
- Lệnh P.ON thường đi qua mạch bảo vệ trước khi nó được đưa tới điều khiển IC dao động, khi có hiện tượng quá dòng (như lúc chập phụ tải) hoặc quá áp (do nguồn đưa ra điện áp quá cao) khi đó mạch bảo vệ sẽ hoạt động và ngắt lênh P.ON và IC dao động sẽ tạm ngưng hoạt động.
sodokhoi2
Bốn nhóm chính của bộ nguồn ATX (trong các đường đứt nét)

Phân tích các hoạt động của nguồn ATX ở sơ đồ trên:

Khi ta cắm điện cho bộ nguồn ATX, điện áp xoay chiều sẽ đi qua mạch lọc nhiễu để loại bỏ nhiễu cao tần sau đó điện áp được chỉnh lưu thành áp một chiều thông qua cầu đi ốt và các tụ lọc lấy ra điện áp 300V DC.
- Điện áp 300V DC đầu vào sẽ cung cấp cho nguồn cấp trước và nguồn chính, lúc này nguồn chính chưa hoạt động.
- Ngay khi có điện áp 300V DC, nguồn cấp trước hoạt động và tạo ra hai điện áp:
- Điện áp 12V cấp cho IC dao động và mạch bảo vệ của nguồn chính.
- Điện áp 8V sau đó được giảm áp qua IC- 7805 để lấy ra nguồn cấp trước 5V STB đưa xuống Mainboard
* Khi bật công tắc PWR trên Mainboard, khi đó lệnh P.ON từ Mainboard đưa lên điều khiển sẽ có mức Logic thấp (=0V), lệnh này chạy qua mạch bảo vệ sau đó đưa đến điều khiển IC dao động.
- IC dao động hoạt động tạo ra hai xung dao động được hai đèn đảo pha khuếch đại rồi đưa qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn công suất.
- Các đèn công suất hoạt động sẽ điều khiển dòng điện biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp của biến áp chính, từ đó cảm ứng sang bên thứ cấp để lấy ra các điện áp đầu ra.
- Các điện áp đầu ra sau biến áp sẽ được chỉnh lưu và lọc hết gợn cao tần thông qua các đi ốt và bộ lọc LC rồi đi theo dây cáp 20 pin hoặc 24pin xuống cấp nguồn cho Mainboard
- Mạch bảo vệ sẽ theo dõi điện áp đầu ra để kiểm soát lệnh P.ON, nếu điện áp đầu ra bình thường thì nó sẽ cho lệnh P.ON duy trì ở mức thấp đưa sang điều khiển IC dao động để duy trì hoạt động của bộ nguồn, nếu điện áp ra có biểu hiện quá cao hay quá thấp, mạch bảo vệ sẽ ngắt lệnh P.ON (bật lệnh P.ON lên mức logic cao) để ngắt dao động, từ đó bảo vệ được các đèn công suất không bị hỏng, đồng thời cũng bảo vệ được Mainboard trong các trường hợp nguồn ra tăng cao.
Sơ đồ chi tiết của một bộ nguồn ATXchitiet
Sơ đồ nguyên lý nguồn ATXmach-vao
Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu

cap-truoc
Nguồn cấp trước – Stanby
nguonchinh
Mạch nguồn chính
bao_ve
Mạch bảo vệ
hác chút xíu.hô ta rất khó phát hiện bằng phương pháp đo đạc . diod zener, transisto

Nguồn ATX: Các mạch điện cơ bản


  • - Transistor trên nguồn ATX thường được sử dụng làm các mạch công tắc,
  • khi nhìn vào các mạch này bạn có thể nhầm lẫn đó là mạch khuếch đại.- Ở mạch công tắc, các Transistor hoạt động ở một trong hai trạng thái là “dẫn bão hoà” hoặc “không dẫn”Các Transistor trong mạch bảo vệ của nguồn ATX, hoạt động ở trạng thái dẫn bão hoà hoặc tắt.
  • IC khuếch đại thuật toán OP-AMPLY1) Ký hiệu của IC khuếch đại thuật toán – OP-Amply 

    OP-Amply – IC khuếch đại thuật toán
    • Cấu tạoOP-Amply có các chân như sau:- Vcc – Chân điện áp cung cấp- Mass – Chân tiếp đất- IN1 – Chân tín hiệu vào đảo- IN2 – Chân tín hiệu vào không đảo- OUT – Chân tín hiệu ra
    • Trênsơ đồ nguyên lý, OP-Amly thường ghi tắt không có chân Vcc và chân Mass,hai chân IN1 và IN2 có thể tráo vị trí cho nhau.
    2) Nguyên lý hoạt động của OP-Amply
    OP-Amply hoạt động theo nguyên tắc: Khuếch đại sự chênh lệch giữa hai điện áp đầu vào IN1 và IN2
    - Khi chênh lệch giữa hai điện áp đầu vào bằng 0 (tức IN2 – IN1 = 0V)
    thì điện áp ra có giá trị bằng khoảng 45% điện áp Vcc
    - Khi điện áp đầu vào IN2 > IN1 => thì điện áp đầu ra tăng lên bằng Vcc
    - Khi điện áp đầu vào IN2 < IN1 => thì điện áp đầu ra giảm xuống bằng 0V
    Sơ đồ bên trong của OP-Amply
    3) Ứng dụng của OP-Amply
    3.1 – Mạch khuếch đại đảo dùng OP-Amply
    - Nếu ta cho tín hiệu vào đầu vào đảo (cực âm) và đầu vào không
    đảo (cực dương) đem chập xuống mass ta sẽ được một mạch khuếch đại đảo.
    - Hệ số khuếch đại có thể điều chỉnh được bằng cách điều chỉnh giá trị
    các điện trở Rht và R1, hệ số khuếch đại bằng tỷ số giữa hai điện trở
    này.
    K = Rht / R1 trong đó K là hệ số khuếch đại của mạch
    3.2 – Mạch khuếch đại không đảo dùng OP-Amply
    Đây là sơ đồ của mạch khuếch đại không đảo, về hệ số khuếch đại thì
    tương đương với mạch khuếch đại đảo nhưng điểm khác là điện áp ra Vout cùng pha với điện áp đầu vào Vin
    3.3 – Mạch khuếch đại đệm (khuếch đại dòng điện) dùng OP-Amply.
    Khi đem đầu ra đấu với đầu vào âm (hay đầu vào đảo) rồi cho tín hiệu
    vào cổng không đảo ta sẽ thu được một mach khuếch đại có hệ số
    khuếch đại điện áp bằng 1, tuy nhiên hệ số khuếch đại về dòng lại rất
    lớn, vì vậy mạch kiểu này thường được sử dụng trong các mạch khuếch đại
    về dòng điện.
    3.4 – Mạch so sánh dùng OP-Amply
    • Khi V2 = V1 thì điện áp ra Vout = khoảng 45% Vcc và không đổi
    • Khi V2 > V1 hay V2 – V1 > 0 thì Vout > 45% Vcc
    • Khi V2 < V1 hay V2 – V1 < 0 thì Vout < 45% Vcc
    • Khi V1 không đổi thì Vout tỷ lệ thuận với V2
    • Khi V2 không đổi thì Vout tỷ lệ nghịch với V1
  • IC so quang (Opto)1 – Cấu tạo: – IC so quang được cấu tạo bởi một đi ốt phát quang và một đèn thuquang, hai thành phần này cách ly với nhau và có thể cách ly được điệnáp hàng trăm vol, khi đi ốt dẫn nó phát ra ánh sáng chiếu vào cực Bazơ
    của Transistor thu quang làm cho đèn này dẫn, dòng điện qua đi ốt thay
    đổi thì dòng điện qua đèn cũng thay đổi theo
    Cấu tạo của IC so quang
    IC so quang thực tế
    2 – Nguyên lý hoạt động
    - Khi có dòng điện I1 đi qua đi ốt, đi ốt sẽ phát ra ánh sáng và
    chiếu vào cực B của đèn thu quang, đèn thu quang sẽ dẫn và cho dòng I2
    - Dòng I1 tăng thì dòng I2 cũng tăng
    - Dòng I1 giảm thì dòng I2 cũng giảm
    - Dòng I1 = 0 thì dòng I2 = 0
    Đi ốt phát quang và đèn thu quang được cách ly với nhau và có thể
    có điện áp chênh lệch hàng trăm Vol
    Hoạt động của IC so quang
    3 – Ứng dụng của IC so quang
    - IC so quang thường được ứng dụng trong mạch hồi tiếp trên các bộ nguồn xung.
    - Chúng có tác dụng đưa được thông tin biến đổi điện áp từ thứ
    cấp về bên sơ cấp nhưng vẫn cách ly được điện áp giữa sơ cấp và thứ
    cấp.
    - Sơ cấp của nguồn (thông với điện áp lưới AC) và thứ cấp của nguồn (thông với mass của máy)
  • IC tạo điện áp dò sai- Người ta thường dùng IC tạo áp dò sai KA431(hoặc TL431) trong các mạch nguồn để theo dõi và khuếch đại những biến đổi điện áp đầu ra thành dòng điện chạy qua IC so quang, từ đó thông qua IC so quang nó truyền được thông tin biến đổi điện áp về bên sơ cấp. Cấu tạo và ký hiệu của IC tao áp dò sai KA 431
    Hình dáng IC – KA 431
  • Đi ốt kép- Trong nguồn ATX người ta thường sử dụng Đi ốt kép để chỉnh lưu điện áp đầu ra- Hình dáng đi ốt kép trông tương tự như đèn công suất và có ký hiệu như ảnh trên- Đi ốt kép thường cho dòng lớn và chịu được tần số cao
  • Cuộn dây lọc gợn cao tần. Cuộn dây lọc nhiễu hình xuyếnTrong nguồn ATX ta thường nhìn thấy cuộn dây như trên ở đầu ra gần cácbối dây cấp nguồn xuống Mainboard, tác dụng của cuộn dây này là để chặncác nhiễu cao tần, đồng thời kết hợp với tụ lọc để tạo thành mạch lọc
    LC lọc cho các điện áp ra được bằng phẳng hơn.

    Bộ nguồn ATX: Nguồn cấp trước – by lqv77

    Nhiệm vụ:
    • Cung cấp 5V dây tím (standby).
    • Tạo áp 5V dây công tắc xanh lá (PS_ON).
    • Họat động ngay khi cắm điện.
    Linh kiện chính:
    • Transistor hoặc mosfet công suất (Chịu áp U=600V và dòng I=2A)
    • Biền thế xung cấp trước: Biến thế nhỏ nằm ngòai bìa.
    • Transistor nhí (1 hoặc 2 con C945/C1815 và A733/A1015) <– có một số mạch dùng thằng hồi tiếp từ cuộn dây sẽ không có.
    • IC 431 và OPTO: một ố mạch không có
    • IC ổn áp 7805: cho mạch không dùng 431 và OPTO
    • R, C tạo dao động
    nhanbiet
    Các sơ đồ mạch thông dụng:
    mach-onap
    Nhiệm vụ các linh kiện chính:
    • Q3 làm nhiện vụ: Công suất ngắt mở
    • R16, C8: Hồi tiếp tín hiệu để tạo dao động.
    • Q4: Sửa sai do OPTO và IC 431 gởi về.
    • T3: biến thế xung cấp trước.
    Các lỗi thường gặp:
    • Mất điện áp 300V đầu vào
    • Đứt điện trở mồi
    • Lỗi R hoặc C hồi tiếp.
    • Lỗi transistor/mosfet công suất.
    • Đứt điện trở bảo vệ từ chân S xuống mass.
    • Lỗi Transistor sửa sai.
    benh-mat-ddCấp trước đã chạy nhưng chưa hoàn hảo: quá cao hoặc quá thấp:
    • Các điện trở cầu phân áp sai trị số
    • Lỗi IC 431
    • Lỗi OPTO
    • Tụ lọc ngõ ra khô hoặc phù
    drawing2
    drawing4

    Nguồn ATX: Mạch chỉnh lưu

    Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp AC 220V thành DC 300V
    1 – Mach lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp AC 220V thành DC 300V
    • Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 220V AC thành 300V DC

      Chú thích sơ đồ trên:
      - Tụ CX, cuộn dây L và các tụ CY có chức năng lọc nhiễu cao tần bám theo đường điện AC 220V
      - Công tắc tắt mở điện áp chính trên bộ nguồn (S1.1 và S1.2)
      - F1 là cầu chì bảo vệ trong trường hợp bị chập tải 300V DC hoặc chập các đi ốt chỉnh lưu
      - TR1 là điện trở hạn dòng, hạn chế bớt dòng điện nạp vào tụ khi mới cắm điện
      - Tụ C46, cuộn dây L1 và tụ C27A có chức năng lọc nhiễu cao tần bám theo đường dây điện AC220V, đây là mạch lọc thứ hai nhằm lọc triệt để nhiễu không cho lọt vào trong bộ nguồn.
      - Cầu đi ốt chỉnh lưu D1 có chức năng đổi điện AC thành DC, tuy nhiên nếu chưa có tụ lọc thì điện DC có dạng nhấp nhô.
      - Tụ C3 và C4 mắc nối tiếp để lọc cho điện áp DC bằng phẳng, đồng thời người ta sử dụng hai tụ hoá mắc nối tiếp để có thể nhân đôi điện áp DC khi đầu vào sử dụng điện áp 110V DC, để nhân đôi điện áp DC người ta chỉ cần đấu chập một đầu điện áp AC vào điểm giữa của hai tụ lọc (ở trên người ta dùng công tắc 115/230V)
      - Hai điện trở R3 và R4 đều có trị số là 330K có tác dụng giữ cho điện áp rơi trên hai tụ hoá được cân bằng, mỗi tụ có điện áp là 150V.
      Các linh kiện của mạch lọc nhiễu và mạch chỉnh lưu AC – DC trên sơ đồ nguyên lý và trên vỉ máy
    2 – Giải đáp những câu hỏi liên quan đến mạch lọc nhiễu và mạch chỉnh lưu.
    1. Câu hỏi 1 – Mạch lọc nhiễu có quan trọng không, vì sao một số nguồn chúng bị đấu tắt ?Trả lời:
      - Mạch lọc nhiễu là mạch lọc bỏ can nhiễu bám theo đường điện AC, từ đó làm tăng chất lượng của bộ nguồn, nhưng mạch lọc nhiễu không tham gia vào hoạt động của nguồn, trên các bộ nguồn chất lượng thấp thì mạch lọc nhiễu thường bị đấu tắt.
      - Trên các bộ nguồn chất lượng cao thường có mạch lọc nhiễu, tuy nhiên bạn có thể bỏ đi và đấu tắt mà nguồn vẫn hoạt động được.
      - Mạch lọc nhiễu còn có tác dụng chống xung điện do sét đánh vào đường điện lưới, không để chúng lọt vào trong làm hỏng linh kiện.
    2. Câu hỏi 2 – Cầu chì AC có tác dụng gì. tại sao nguồn của tôi đứt cầu chì thì thường bên trong nguồn có linh kiện bị hỏng, bị chập, vậy nó bảo vệ cái gì ?
      Trả lời:
      - Cầu chì nó đứt khi có hiện tượng quá dòng chứ không phải quá áp, ví dụ cầu chì ghi là F5A-250V nghĩa là nó chỉ chịu được dòng tối đa là 5A.
      - Hiện tượng cầu chì bị đứt hay nổ là do dòng điện đi qua nó lớn hơn dòng điện cực đại mà nó chịu được, trường hợp này thường do chập các phụ tải phía sau.
      - Cầu chì chỉ có tác dụng bảo vệ các linh kiện khác và mạch không bị chập cháy dây truyền khi trên mạch đang có một linh kiện bị chập, nó không có tác dụng bảo vệ cho bộ nguồn không bị hỏng, vì vậy khi thấy cầu chì đứt đồng nghĩa với việc là trên bộ nguồn đang có linh kiện bị chập.
      - Khi đứt cầu chì, nếu bạn thay bằng một sợi dây đồng to nó sẽ mất tác dụng bảo vệ nguồn khi có sảy ra chạm chập, giả sử bạn đấu tắt cầu chì bằng một sợi dây đồng to, khi đó nếu nguồn bình thường thì không sao nhưng nếu sảy ra chập phụ tải 300V (ví dụ trường hợp chập các đèn công suất) thì các linh kiện như đi ốt chỉnh lưu, các cuộn dây lọc nhiễu và mạch in sẽ bị cháy thành than.
    3. Câu hỏi 3 – Điện trở hạn dòng ở gần các đi ốt chỉnh lưu có tác dụng gì, khi nó hỏng có thể đấu tắt được không, có thể thay bằng một điện trở khác được không ?Trả lời:

    4. Điện trở hạn dòng (TR1) là một biến trở nhiệt, nó có
      tác dụng hạn chế bớt dòng điện nạp vào các tụ lọc,
      ngoài ra nó còn có tác dụng như một cầu chì thứ 2
    5. Bạn không nên đấu tắt điện trở hạn dòng khi chúng bị
      đứt, vì nếu bạn đấu tắt điện trở này thì cầu chì sẽ đứt
      liên tục bởi dòng nạp vào tụ quá tải.
    6. Bạn có thể thay bằng một điện trở sứ có công suất
      khoảng 10W/2,2 Ω , tuy nhiên tốt nhất là bạn kiếm
      được một điện trở ở vị trí tương đương lấy từ một bộ
      nguồn khác.
    7. Câu hỏi 4 – Các đi ốt ở mạch chỉnh lưu cầu có hay bị hỏng không, khi hỏng chúng gây ra hiện tượng gì, nguyên nhân nào làm cho các đi ốt này bị hỏng ?Trả lời
      - Các đi ốt trong mạch chỉnh lưu cầu tự nhiên ít khi chúng bị hỏng, chúng chỉ hỏng khi điện áp 300V DC bị chập, khi đó dòng qua đi ốt tăng cao làm cho đi ốt bị chập hoặc đứt.
      - Điện áp AC 220V đầu vào có hai cực, một cực tiếp đất có giá trị 0V, cực kia có hai pha âm và dương đảo chiều liên tục.
      - Khi cực trên có pha dương, dòng điện sẽ đi từ +220V qua đi ốt D2 => qua R tải => qua D4 rồi trở về 0V
      - Khi cực trên có pha âm, dòng điện đi từ 0V đi qua đi ốt D3 => qua R tải => qua D1 rồi trở về điện áp -220V
      => Trong mỗi pha điện chỉ có hai đi ốt mắc đối xứng hoạt động, hai đi ốt kia tạm thời tắt.
      - Nếu một đi ốt bất kỳ bị đứt hoặc có hai đi ốt đối diện bị đứt thì điện áp đầu ra có dạng nhấp nhô thưa cách quãng, lúc này nguồn vẫn hoạt động nhưng khi cấp điện cho Mainboard thì nó làm cho máy tính khởi động lại liên tục do chất lượng của điện DC không được lọc bằng phẳng.
      - Nếu có hai đi ốt liên tiếp đứng cạnh nhau bị đứt thì điện áp ra sau cầu chỉnh lưu sẽ bằng 0V và nguồn ATX sẽ không hoạt động
      Chỉ cần một đi ốt bị chập là sẽ gây ra chập nguồn đầu vào và sẽ nổ cầu chì hoặc đứt R hạn dòng ngay
      Giả sử đi ốt D3 bị chập, ở chu kỳ dương, dòng điện đi từ +220V => đi qua D2 nhưng không đi qua R tải mà đi thẳng qua D3
      đang chập để về 0V, đây là dòng chập mạch và nó sẽ gây nổ cầu chì .
      * Nguyên nhân hỏng đi ốt thường do dòng đi qua đi ốt quá lớn như trong các trường hợp nguồn bị chập các đèn công suất
    8. Câu hỏi 5 – Vì sao nguồn ATX phải sử dụng hai tụ lọc mắc nối tiếp, khi hỏng các tụ lọc này thì sinh ra hiện tượng gì và khi thay thế thì cần lưu ý điều gì ?Trả lời 
      * Người ta sử dụng hai tụ lọc mắc nối tiếp để lọc điện áp DC 300V đầu ra với hai mục đích.
      - Có thể sử dụng mạch làm mạch chỉnh lưu nhân đôi khi ta chập một đầu AC vào điểm giữa của hai tụ lọc, khi đó ta cắm điện áp đầu vào 110V AC nhưng đầu ra sau cầu đi ốt ta vẫn thu được 300V DC
      - Tạo ra điện áp cân bằng 150V ở điểm giữa của hai tụ lọc, điện áp này sẽ được đấu vào một đầu của biến áp chính của bộ nguồn.
      * Khi hỏng tụ thì sinh ra hiện tượng gì ?
      - Nếu bị hỏng một tụ (tụ bị khô hoặc phồng lưng), khi đó điện dung bị giảm và kết quả là sụt áp trên tụ đó sẽ giảm.
      Giả sử tụ C1 ở sơ đồ trên bị hỏng, khi đó sụt áp trên tụ C1 sẽ giảm < 150V, làm cho điện áp ở điểm giữa của hai tụ lọc bị lệch.
      - Nếu hỏng cả hai tụ thì điện áp trên cả hai tụ đều bị giảm < 150V và kết quả là điện áp ra sẽ giảm < 300V DC, và điện áp này bị nhiễm xoay chiều, hiện tượng này có thể gây ra nguồn có tiếng rít nhẹ, khi có tải thì nguồn tự ngắt do không đủ dòng cung cấp cho Mainboard.
      * Lưu ý: Trong các trường hợp làm cho điện áp điểm giữa của hai tụ lọc bị lệch, khi đó nguồn có thể bị hỏng các đèn công suất của nguồn chính.
      * Khi thay thế tụ lọc – khi thay thế các tụ lọc của nguồn chính, bạn cần lưu ý các điểm sau:
      - Phải thay tụ có điện áp bằng hoặc cao hơn 200V , không được thay tụ có điện áp < 200V
      - Về điện dung thì cũng phải thay bằng hoặc cao hơn tụ cũ
      - Hai tụ phải luôn luôn có điện dung và điện áp bằng nhau
      - Tuyệt đối không được hàn ngược chiều âm dương của tụ lọc, khi đó tụ sẽ bị nổ rất nguy hiểm.
    9. Câu hỏi 6 – Hai điện trở đấu song song với hai tụ lọc có tác dụng gì, khi hỏng sẽ gây hiện tượng gì, khi thay thế cần lưu ý điều gì ?
      Trả lời
      - Hai điện trở song song với hai tụ lọc có tác dụng giữ cho điện áp ở điểm giữa hai tụ được cân bằng, hai điện trở này phải có trị số bằng nhau.
      - Nếu một trong hai điện trở này bị đứt, điện áp ở điểm giữa của hai tụ lọc sẽ bị lệch, khi đó sẽ rất nguy hiểm cho các đèn công suất của nguồn chính.
      - Nếu điện trở nào bị đứt thì điện áp rơi trên tụ lọc song song với điện trở đó sẽ tăng lên và điện áp rơi trên tụ kia sẽ giảm xuống.
      Nếu một điện trở bị đứt thì điện áp ở điểm giữa hai tụ sẽ bị lệch, điều này sẽ gây nguy
      hiểm cho hai đèn công suất của nguồn chính

      Lưu ý : công tắc 110V/220V khi đóng sẽ nhân đôi điện áp ở đầu ra, vì vậy nếu bạn cắm vào 220V AC nhưng lại đóng công tắc thì điện áp ra sau cầu đi ốt sẽ là 600V DC, công tắc này chỉ đóng khi đầu vào cắm điện 110V AC
    3 – Sửa chữa mạch chỉnh lưu điện AC 220V thành DC 300V
    1. Chức năng của mạch chỉnh lưu là để tạo ra điện áp 300V DC bằng phẳng và cho điện áp ở điểm giữa của hai tụ lọc được cân bằng (= 150V)
      - Phụ tải của mạch chỉnh lưu là đèn công suất của nguồn cấp trước và hai đèn công suất của nguồn chính.
      - Khi đèn công suất của nguồn cấp trước hoặc hai đèn công suất của nguồn chính bị chập thì sẽ chập phụ tải 300V DC.
      => Khi chập tải 300V DC nguồn sẽ bị nổ cầu chì và có thể gây hỏng các đi ốt chính lưu.

      Các phụ tải của mạch chỉnh lưu
      Trước khi sửa mạch chỉnh lưu, bạn cần kiểm tra và loại trừ trường hợp chập các đèn công
      suất (các đèn Q1, Q2 và Q3) hoặc tạm thời tháo các đèn công suất này ra ngoài (nếu chập)
    2. Bệnh 1 – Mất điện áp DC 300V Nguyên nhân:
      - Do chập một trong các đèn công suất
      - Do đứt cầu chì
      - Do đứt điện trở hạn dòng
      - Do đứt các đi ốt chỉnh lưu
      Kiểm tra:
      - Bạn cần kiểm tra các đèn công suất trước, nếu chập thì tạm thời tháo ra ngoài để xử lý sau.
      - Kiểm tra cầu đi ốt nếu thấy đi ốt đứt thì cần thay thế ngay, bạn cần thay đi ốt đủ dòng hoặc kích thước tương đương.
       Xem lại bài học về đi ốt
      Kết quả đo như trên là đi ốt bình thường 
      Đo đi ốt – để đồng hồ ở thang X1Ω , đo vào hai đầu đi ốt phải có một chiều lên kim, một chiều không lên kim.
      - Nếu cả hai chiều đo thấy không lên kim là đi ốt đứt
      - Nếu cả hai chiều đo thấy lên hết thang đo (tức R = 0 là đi ốt chập)
      - Kiểm tra và thay cầu chì (nếu thấy đứt)
      - Kiểm tra và thay điện trở hạn dòng (nếu thấy đứt)
      * Sau khi sửa xong, cấp điện cho bộ nguồn và bạn kiểm tra điện áp một chiều trên các tụ lọc nguồn chính, nếu có 150V trên mỗi tụ là mạch đã hoạt động tốt.
    3. Bệnh 2 – Điện áp ở điểm giữa của hai tụ bị lệch. (hay điện áp trên các tụ lọc > 150V hoặc < 150V)Nguyên nhân
      - Do đứt một trong các điện trở đấu song song với tụ lọc
      - Do hỏng một trong hai tụ lọc
      Kiểm tra
      - Bạn cần kiểm tra kỹ các điện trở đấu song song với các tụ hoá lọc nguồn chính xem chúng có bị đứt không ?
      - Bạn cần kiểm tra các tụ hóa xem có bị phồng lưng hoặc bị giảm điện dung không (để đo chất lượng của tụ, bạn hãy đo sự phóng nạp so với một tụ tốt có cùng điện dung, tụ mà phóng nạp mạnh là tụ tốt)
      Hệ quả
      - Nếu nguồn của bạn bị lệch điện áp ở điểm giữa của hai tụ lọc, sau một thời gian hoạt động nó sẽ làm hỏng các đèn công suất của nguồn chính hoặc làm cho nguồn không đáp ứng đủ dòng điện cho Mainboard, kết quả là làm cho Mainboard khởi động lại liên tục.

      Khi hỏng R2, R3 hoặc C1 hoặc C2 khi đó điện áp ở điểm giữa bị lệch, điều này có thể làm
      cho các đèn công suất của nguồn chính bị hỏng (thường là bị chập)
    4. Bệnh 3 – Điện áp DC 300V bị giảm.Nguyên nhân
      - Nguyên nhân làm cho điện áp đầu ra bị giảm là do bị hỏng một hoặc hỏng cả hai tụ lọc nguồn chính
      Kiểm tra
      - Bạn hãy tháo các tụ lọc ngu

      Nguồn ATX: Mạch nguồn chính

      1 – Vị trí của mạch nguồn chính.
      • Nguồn chính nằm ở đâu ?
        - Nếu loại trừ mạch lọc nhiễu, mạch chỉnh lưu và nguồn cấp trước (Stanby) ra thì nguồn chính là toàn bộ phần còn lại của bộ nguồn ATX
        psu1
      • Nguồn chính có các mạch cơ bản như:
        - Mạch tạo dao động. (sử dụng IC tạo dao động)
        - Biến áp đảo pha đưa các tín hiệu dao động đến điều khiển các đèn công suất.
        - Các đèn khuếch đại công suất.
        - Biến áp chính (lấy ra điện áp thứ cấp)
        - Các đi ốt chỉnh lưu đầu ra
        - Mạch lọc điện áp ra
        - Mạch bảo vệ
        nguonchinh2
      • Các điện áp ra của nguồn chính:
        - Điện áp + 12V (đưa ra qua các dây mầu vàng)
        - Điện áp + 5V (đưa ra qua các dây mầu đỏ)
        - Điện áp + 3,3V (đưa ra qua các dây mầu cam)
        - Điện áp – 12V (đưa ra dây mầu xanh lơ)
        - Điện áp – 5V (đưa ra mầu xanh tắng)
      • Sơ đồ nguyên lý chung của nguồn chínhpow_mainNguyên lý
      • Khi cắm điện AC 220V, điện mạch chỉnh lưu sẽ cung cấp điện áp 300V DC cho nguồn cấp trước và mạch công suất của nguồn chính.
      • Nguồn cấp trước (Stanby) hoạt động và cung cấp điện áp 12V cho IC dao động, đồng thời cung cấp điện áp 5V STB cho mạch khởi động trên Mainboard.
      • Khi có lệnh P.ON (ở mức thấp) đưa tới điều khiển cho IC dao động hoạt động, IC dao động tạo ra hai tín hiệu dao động ngược pha, cho khuếch đại qua hai đèn đảo pha rồi đưa qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn công suất.
      • Khi các đèn công suất hoạt động sẽ tạo ra điện áp xung ở điểm giữa, điện áp này được đưa qua biến áp chính rồi thoát qua tụ gốm về điểm giữa của hai tụ lọc nguồn.
      • Các điện áp thứ cấp được lấy ra từ biến áp chính được chỉnh lưu và lọc thành điện áp DC bằng phẳng cung cấp cho Mainboard.
      • Lệnh điều khiển nguồn chính: (Chân P.ON đưa qua dây mầu xanh lá cây từ Mainboard lên)
        - Lệnh P.ON từ Mainboard đưa lên theo dây mầu xanh lá cây là lệnh điều khiển nguồn chính hoạt động.
        - Khi chân lệnh P.ON = 0V là nguồn chính chạy, khi chân P.ON = 3 đến 5V là nguồn chính tắt
      • Tín hiệu bảo vệ Mainboard (Chân P.G đi qua dây mầu xám xuống Mainboard)
        - Từ nguồn chính luôn luôn có một chân báo xuống Mainboard để cho biết tình trạng nguồn có hoạt động bình thường không, đó là chân P.G (Power Good), khi chân này có điện áp từ 3 đến 5V là nguồn chính bình thường, nếu chân P.G có điện áp = 0V là nguồn chính đang có sự cố.
      • Điện áp cung cấp cho nguồn chính hoạt động.
        - Điện áp cung cấp cho mạch công suất là điện áp 300V DC từ bên sơ cấp.
        - Điện áp cấp cho mạch dao động và mạch bảo vệ là điện áp 12V DC lấy từ thứ cấp của nguồn Stanby.
      • Nhận biết các linh kiện trên vỉ nguồn:- Đi ốt chỉnh lưu điện áp đầu ra là đi ốt kép có 3 chân trống giống đèn công suất.
        - Các cuộn dây hình xuyến gồm các dây đồng quấn trên lõi ferit có tác dụng lọc nhiễu cao tần.
        - Các tụ lọc đầu ra thường đứng cạnh bối dây nguồn.
        - IC tạo dao động – Thường có số là: AZ750 hoặc TL494
        - IC bảo vệ nguồn – thường dùng IC có số là LM339
        vinguon_atx2
        - Biến áp chính luôn luôn là biến áp to nhất mạch nguồn
        - Biến áp đảo pha là biến áp nhỏ và luôn luôn đứng giữa ba biến áp
        - Hai đèn công suất của nguồn chính thường đứng về phía các đèn công suất
        vimay-atx
      2 – Nguyên lý hoạt động của nguồn chính.
      • Khi cắm điện
        - Khi bạn cắm điện AC 220V cho bộ nguồn, mạch chỉnh lưu sẽ cung cấp điện áp 300V DC cho mạch công suất của nguồn chính, đồng thời nguồn Stanby hoạt động sẽ cung cấp 12V cho IC dao động của nguồn chính, tuy nhiên nguồn chính chưa hoạt động và đang ở trạng thái chờ, nguồn chính chỉ hoạt động khi có lệnh P.ON
      • Khi bấm công tắc của máy tính (hoặc chập chân P.ON xuống mass)
        - Khi chân P.ON được đấu mass, lệnh mở nguồn chính được bật, lệnh P.ON đi qua mạch bảo vệ rồi đưa vào điều khiển IC dao động hoạt động.
        - IC dao động hoạt động và tạo ra hai xung điện ngược pha, cho khuếch đại qua hai đèn bán dẫn rồi đưa qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn công suất.
        - Hai đèn công suất hoạt động ngắt mở theo nguyên tắc đẩy kéo, tạo ra điện áp xung tại điểm giữa, sau đó người ta sử dụng điện áp này đưa qua biến áp chính, đầu kia của biến áp được thoát qua tụ gốm về điểm giữa của tụ hoá lọc nguồn chính.
        hoatdong
        Khi chập chân số 4 của IC dao động (494) xuống mass, IC sẽ hoạt động và cho ra hai xung điện tại các chân 8 và 11, sau đó được hai đèn đảo pha khuếch đại rồi chuyền qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn công suất, các đèn công suất hoạt động ngắt mở luân phiên để tạo ra điện áp xung ở điểm giữa
      3 – Các IC thường gặp trên bộ nguồn ATX
      1. IC tạo dao động họ 494 (tương đương với IC họ 7500)

        Ví dụ TL494, UTC51494

        IC TL 494 có 16 chân, chân số 1 có dấu chấm, đếm ngược chiều kim đồng hồ

        sodokhoi-ic
        Sơ đồ khối bên trong IC – TL 494
      2. Chân 1 và chân 2 – Nhận điện áp hồi tiếp về để tự động điều khiển điện áp ra.
      3. Chân 3 đầu ra của mạch so sánh, có thể lấy ra tín hiệu báo sự cố P.G từ chân này
      4. Chân 4 – Chân lệnh điều khiển cho IC hoạt động hay không, khi chân 4 bằng 0V thì IC hoạt động, khi chân 4 >0 V thì IC bị khoá.
      5. Chân 5 và 6 – là hai chân của mạch tạo dao động
      6. Chân 7 – nối mass
      7. Chân 8 – Chân dao động ra
      8. Chân 9 – Nối mass
      9. Chân 10 – Nối mass
      10. Chân 11 – Chân dao động ra
      11. Chân 12 – Nguồn Vcc 12V
      12. Chân 13 – Được nối với áp chuẩn 5V
      13. Chân 14 – Từ IC đi ra điện áp chuẩn 5V
      14. Chân 15 và 16 nhận điện áp hồi tiếp
      15. Sơ đồ chân của IC TL 494
      16. IC tạo dao động họ 7500 (tương đương với IC họ 494 )
        Hình dáng của hai loại IC tạo dao động họ 7500
        sodokhoi-ic-7500
        Sơ đồ khối IC – AZ 7500
        Sơ đồ khối của IC dao động họ 7500 hoàn toàn tương tự với IC dao động họ 494
        Hai IC này AZ7500 (họ 7500) và TL 494 (họ 494) ta có thể thay thế được cho nhau
        • Chân 1 và chân 2 – Nhận điện áp hồi tiếp về để tự động điều khiển điện áp ra.
        • Chân 3 đầu ra của mạch so sánh, có thể lấy ra tín hiệu báo sự cố P.G từ chân này
        • Chân 4 – Chân lệnh điều khiển cho IC hoạt động hay không, khi chân 4 bằng 0V thì IC hoạt động, khi chân 4 >0 V thì IC bị khoá.
        • Chân 5 và 6 – là hai chân của mạch tạo dao động
        • Chân 7 – nối mass
        • Chân 8 – Chân dao động ra
        • Chân 9 – Nối mass
        • Chân 10 – Nối mass
        • Chân 11 – Chân dao động ra
        • Chân 12 – Nguồn Vcc 12V
        • Chân 13 – Được nối với áp chuẩn 5V
        • Chân 14 – Từ IC đi ra điện áp chuẩn 5V
        • Chân 15 và 16 nhận điện áp hồi tiếp
        Sơ đồ chân IC – AZ 7500 tương tự IC – TL494
      17. IC khuếch đại thuật toán LM339 trong mạch bảo vệ.

        IC LM339 được sử dụng trong mạch bảo vệ của nguồn ATX
        Mạch so sánh sử dụng phần tử khuếch đại thuật toán (trong IC – LM339)
        lm339-2
        • Khi cho một điện áp chuẩn (Vref) để gim cố định một đầu vào dương(+) của IC thuật toán, nếu ta cho điện áp cần so sánh vào đầu âm (-) thì điện áp đầu ra thu được sẽ nghịch đảo vời tín hiệu đầu vào.
          - Nếu Vin tăng thì Vout sẽ giảm
          - Nếu Vin giảm thì Vout sẽ tăng
        lm339-21
        • Nếu gim đầu vào âm (-) của IC thuật toán và cho tín hiệu thay đổi vào đầu dương thì ta thu được điện áp ra tỷ lẹ thuận với tín hiệu vào.
          - Nếu Vin tăng thì Vout cũng tăng
          - Nếu Vin giảm thì Vout cũng giảm
      4 – Giải đáp câu hỏi thường gặp
      1. Câu hỏi 1 – Dựa vào đặc điểm gì để phân biệt nguồn chính với nguồn cấp trước.Trả lời:
        - Trong bộ nguồn ATX thường có 3 biến áp trong đó có một biến áp lớn và hai biến áp nhỏ, nguồn chính có một biến áp lớn và một biến áp nhỏ đứng ở giữa, còn biến áp nhỏ đứng bên cạnh là của nguồn cấp trước.
        - Đèn công suất thì nguồn chính luôn luôn có hai đèn công suất, hai đèn này thường giống hệt nhau và cùng chủng loại, công suất của nguồn chính chỉ sử dụng loại đèn B-C-E, vị trí hai đèn này đứng về phía biến áp lớn.
        - Nguồn cấp trước chỉ có một đèn công suất, nó có thể là đèn B-C-E cũng có thể là đèn D-S-G (Mosfet)
        - Các đèn công suất của nguồn chính và nguồn cấp trước luôn luôn đứng về phía các tụ lọc nguồn chính, các đi ốt chỉnh lưu điện áp ra của nguồn chính cũng có 3 chân nhưng đứng về phía thứ cấp và có ký hiệu hình đi ốt trên thân.
      2. Câu hỏi 2 – Thời điểm hoạt động của hai mạch nguồn có khác nhau không ?Trả lời:
        - Khi ta cắm điện cho bộ nguồn là nguồn cấp trước hoạt động ngay, trong khi đó nguồn chính chưa hoạt động.
        - Nguồn chính chỉ hoạt động khi chân lệnh P.ON giảm xuống 0V (hoặc ta chập chân P.ON mầu xanh vào mass – tức chập vào dây đen)
      3. Câu hỏi 3 – Nguồn cấp trước có khi nào sử dụng IC để dao động không ? Trả lời:
        - Có rất ít nguồn sử dụng IC để dao động cho nguồn cấp trước, bởi vì nguồn cấp trước có công suất tiêu thụ nhỏ nên người ta thường thiết kế chúng rất đơn giản, tuy nhiên vẫn có loại nguồn sử dụng cặp IC dao động và đèn Mosfet như sơ đồ dưới đây:
        nguon-stanby
      4. Câu hỏi 4 – Nguồn chính thường sử dụng những IC dao động loại gì ? Trả lời:
        - Nguồn chính thường sử dụng hai loại IC dao động là
        IC họ 494 ví dụ TL 494, KA494, TDA494 v v…
        và IC họ 7500 ví dụ AZ7500, K7500
        Hai loại IC trên có thể thay thế được cho nhau (ví dụ nguồn của bạn chạy IC – AZ 7500 bạn có thể thay bằng IC- TL494
        - Ngoài ra nguồn chính còn sử dụng một số dòng IC khác như SG6105 , ML4824 v v…
      5. Câu hỏi 5 – Trong bộ nguồn thường thấy có IC so quang, nó thuộc của nguồn chính hay nguồn cấp trước.
        Trả lời:

        - Các nguồn chính thông thường (có hai đèn công suất) chúng không dùng IC so quang
        - Trên các nguồn chính của máy đồng bộ như nguồn máy IBM hay Dell thì có sử dụng IC so quang, trên các bộ nguồn đó người ta sử dụng cặp IC – KA3842 hoặc KA-3843 kết hợp với một đèn công suất là Mosfet.
        - Trên bộ nguồn thông thường thì IC so quang của của mạch nguồn cấp trước.
      6. Câu hỏi 6 – Các cuộn dây hình xuyến ở đầu ra của nguồn chính sau các đi ốt chỉnh lưu có tác dụng gì ?
        Trả lời:

        - Tần số hoạt động của bộ nguồn rất cao, sau khi chỉnh lưu loại bỏ pha âm nhưng thành phần xung nhọn của điện áp vẫn còn, người ta sử dụng các cuộn dây để làm bẫy chặn lại các xung điện này không để chúng đưa xuống Mainboard có thể làm hỏng linh kiện hoặc làm sai dữ liệu.
      7. Câu hỏi 7 – Trên các đầu dây ra của nguồn ATX, thấy có rất nhiều sợi dây có chung mầu và chung điện áp, thậm chí chúng còn được hàn ra từ một điểm, vậy tại sao người ta không làm một sợi cho gọn ? Trả lời:
        - Trên các nguồn mới hiện nay có tới 4 sợi dây mầu cam, 5 sợi dây mầu đỏ và 2 sợi dây mầu vàng cùng đưa đến rắc 24 chân.
        - Các dây mầu cam đều lấy chung một nguồn 3,3V
        - Các dây mầu đỏ đều lấy chung một nguồn 5V
        - Các dây mầu vàng đều lấy chung một nguồn 12V
        * Sở dĩ người ta thiết kế nhiều sợi dây là để tăng dòng điện và tăng diện tích tiếp xúc, nếu có một rắc nào đó tiếp xúc chập chờn thì máy vẫn có thể hoạt động được, giảm thiểu các Pan bệnh do lỗi tiếp xúc gây ra, ngoài ra nó còn có tác dụng triệt tiêu từ trường do dòng điện DC chạy qua một dây dẫn sinh ra (ví dụ một sợi dây có dòng điện một chiều tương đối lớn chạy qua thì chúng biến thành một sợi nam châm và bị các vật bằng sắt hút)
      8. Làm thế nào thể kiểm tra được bộ nguồn ATX có chạy hay không khi chưa tháo vỏ ra ?Trả lời:
        Bạn có thể tiến hành kiểm tra sơ bộ xem nguồn của bạn có còn hoạt động hay không bằng các bước sau:
        - Cấp điện AC 220V cho bộ nguồn
        capdien
        Cấp điện cho bộ nguồn
        - Dùng một sợi dây điện chập chân mầu xanh lá cây vào chân mầu đen
        - Sau đó quan sát xem quạt trong bộ nguồn có quay không ?
        => Nếu quạt quay tít là nguồn đã chạy.
        => Nếu quạt không quay hoặc quay rồi ngắt là nguồn hỏng
        Chập chân P.ON (mầu xanh lá cây) xuống Mass
      ồn chính ra ngoài, để thang x 1Ω và đo sự phóng nạp của

      Nguồn ATX: Các mạch cấp trước thông dụng

      1 – Nguồn Stanby có hồi tiếp trực tiếp
      1. Sơ đồ nguyên lý. 

        Sơ đồ nguyên lý của nguồn Stanby có hồi tiếp trực tiếp
        Nguyên lý hoạt động.
        Nguyên lý tạo và duy trì dao động
        - Khi có điện áp đầu vào cấp cho bộ nguồn, một dòng điện sẽ đi qua điện trở mồi (R81)vào định thiên cho đèn công suất (Q16) làm cho đèn côn suất dẫn khá mạnh, ngay khi đèn công suất dẫn, dòng điện biến thiên
        trên cuộn sơ cấp đã cảm ứng sang cuộn hồi tiếp, do cuộn dây hồi tiếp mắc đảo chiều so với cuộn sơ cấp nên điện áp hồi tiếp thu được có giá trị âm, điện áp này nạp qua tụ hồi tiếp C15 làm cho điện áp chân B đèn công suất giảm < 0V, đèn công suất bị khoá, khi đèn công suất tắt => điện áp hồi tiếp bị mất => điện trở mồi lại làm cho đèn dẫn ở chu kỳ kế tiếp => quá trình lặp đi lặp lại tạo thành dao động.
        Nguyên lý ổn định điện áp ra:
        - Đi ốt D6 chỉnh lưu điện áp hồi tiếp để lấy ra điện áp âm có giá trị khoảng – 6V, điện áp này được tụ C12 lọc cho bằng phẳng gọi là điện áp hồi tiếp (Uht)
        - Hai đi ốt là đi ốt Zener ZD27 và đi ốt D5 gim một giá trị điện áp không đổi ở hai đầu bằng khoảng 6,6V, từ đó xác lập cho chân B đèn công suất một giá trị điện áp khoảng 0,6V
        - Do sụt áp trên hai đi ốt ZD27 và D5 là không đổi, nên điện áp chân B đèn công suất nó phụ thuộc vào điện áp hồi tiếp (Uht)
        - Giả sử khi điện áp đầu vào tăng => điện áp đầu ra có xu hướng tăng => điện áp trên cuộn hồi tiếp cũng tăng => điện áp hồi tiếp (Uht) càng âm hơn => làm cho điện áp chân B đèn công suất giảm xuống => đèn công suất hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống về vị trí ban đầu.
        - Ngược lại khi điện áp đầu vào giảm => điện áp đầu ra có xu hướng giảm => điện áp trên cuộn hồi tiếp cũng giảm => điện áp hồi tiếp (Uht) bớt âm hơn (hay có xu hướng dương lên) => làm cho điện áp chân B đèn công suất tăng lên => đèn công suất hoạt động mạnh hơn => làm cho điện áp ra tăng lên về vị trí ban đầu.
      2. Đặc điểm của loại nguồn này
        - Đây là loại nguồn sử dụng điện áp hồi tiếp âm cho nên điện trở định thiên khá nhỏ và cho dòng định thiên tương đối lớn, khi mới có nguồn 300V đầu vào, đèn công suất dẫn mạnh, nhờ mạch hồi tiếp âm mà nó chuyển sang trạng thái ngắt tạo thành dao động và không làm hỏng đèn.
        - Trong trường hợp bị mất hồi tiếp âm đưa về qua C15 và R82 thì đèn công suất cứ hoạt động liên tục ở công suất lớn và nó sẽ bị hỏng (bị chập) sau vài giây.
      3. Giải đáp thắc mắc cho từng linh kiện trên bộ nguồn.
        Câu hỏi 1 – Cho biết nguyên nhân khi bộ nguồn trên bị mất điện áp ra (ra bằng 0V)
        Trả lời:Bộ nguồn trên cho điện áp ra bằng 0V là do nguồn bị mất dao động, có thể do hỏng các linh kiện sau đây:
        - Đứt điện trở mồi
        - Bong chân R82 hoặc C15 (làm mất điện áp hồi tiếp)
        - Mất điện áp 300V DC đầu vào
        Câu hỏi 2 – Cho biết nguyên nhân khi bộ nguồn trên có điện áp ra rất thấp (ví dụ đường 12V nay chỉ còn khoảng 6V)
        Trả lời 
        Ta hãy phân tích như sau ta sẽ thấy được nguyên nhân hư hỏng của nó:
        - Khi điện áp ra trên tụ C30 có đủ 12V thì điện áp hồi tiếp trên C12 có -6V
        - Vậy khi điện áp ra trên tụ C30 chỉ còn 6V đồng nghĩa với điện áp trên tụ C12 chỉ còn – 3V (vì điện áp trên các cuộn dây của biến áp luôn luôn tỷ lệ thuận với nhau)
        - Vì nguồn vẫn đang hoạt động (nghĩa là chân B đèn công suất phải có điện áp khoảng 0,6V) => từ đó ta suy ra sụt áp trên hai đi ốt Zener ZD27 và đi ốt D5 chỉ còn khoảng 3,6V, hai đi ốt này khi bình thường chúng luôn luôn gim ở mức 6,6V và bây giờ theo suy luận chúng chỉ còn gim ở mức 3,6V => như vậy đi ốt Zener ZD27 đã bị dò.
        Câu hỏi 3 – Cho biết nguyên nhân khi bộ nguồn trên có điện áp ra rất cao (ví dụ đường 12V nay ra đến 20V)
        Trả lời
        Phân tích như câu hỏi 2 thì ta thấy rằng, điện áp đầu ra có tỷ lệ thuận với sụt áp trên đi ốt Zener hay nói cách khác, nếu điện áp đầu ra gảm là đi ốt Zener bị dò, nếu điện áp ra tăng là đi ốt Zener bị đứt, như vậy
        trường hợp này là do đi ốt Zener ZD27 bị đứt hoặc D5 bị đứt.
        Câu hỏi 4 – Nếu nguồn trên bị đứt điện trở mồi (đứt R81) thì sinh ra bệnh gì ?
        Trả lời
        - Khi đứt điện trở mồi thì nguồn sẽ bị mất dao động và tất nhiên điện áp đầu ra sẽ bị mất
        Câu hỏi 5 – Nếu nguồn trên bị bong chân tụ hồi tiếp C15 thì sinh ra bệnh gì ?
        Trả lời- Nếu bị bong chân tụ C15 thì nguồn cũng bị mất dao động, nhưng ở đây là nguồn hồi tiếp âm nên khi bong chân các linh kiện của mạch hồi tiếp (làm mất hồi tiếp) sẽ bị làm hỏng đèn công suất do đèn công suất dẫn mạnh mà không chuyển sang được trạng thái ngắt.
        Câu hỏi 6 – Nếu nguồn trên bị hỏng đi ốt Zener ZD27 thì có hiện tượng gì ?
        Trả lời
        - Như đã phân tích ở câu hỏi 3 thì ta thấy rằng:
        - Nếu đi ốt Zener ZD27 bị chập thì điện áp ra sẽ giảm xuống rất thấp sấp sỉ bằng 0V
        - Nếu đi ốt Zener ZD27 bị đứt thì điện áp ra sẽ tăng lên rất cao hàng chục vol
        Câu hỏi 7 – Nếu nguồn trên bị đứt R9 thì có hiện tượng gì ?
        Trả lời
        - R9 là điện trở phân áp, nếu đứt thì điện áp chân B đèn công suất sẽ tăng cao và đèn công suất hoạt động quá tải và có thể bị hỏng ngay từ khi mới được cấp nguồn.
        Câu hỏi 8 – Nếu nguồn trên bị đứt R83 thì có hiện tượng gì ?
        Trả lời
        - Khi bị đứt R83 => điện áp hồi tiếp sẽ càng âm hơn => làm cho điện áp chân B đèn công suất giảm => điện áp ra giảm thấp.
        Câu hỏi 9 – Nếu nguồn trên bị khô tụ C12 có hiện tượng gì ?
        Trả lời
        - Khi tụ C12 bị khô => điện áp âm trên tụ này sẽ bớt âm => điện áp chân B đèn công suất sẽ tăng => và điện áp ra sẽ tăng.
        Câu hỏi 10 – Nếu nguồn trên đứt R8 hoặc bong chân C14 thì sinh ra hiện tượng gì ?
        Trả lời
        - Đây là mạch nhụt xung để bảo vệ các xung nhọn đánh thủng mối CE của đèn công suất, nếu mất tác dụng của mạch này thì đèn công suất có thể bị hỏng, bị chập.
      4. Nguồn Stanby có mạch bảo vệ quá dòng
        Mạch nguồn này có nguyên lý hoàn toàn giống mạc nguồn ở trên nhưng có thêm mạch bảo vệ quá dòng
        Các linh kiện: R12, R13 và Q4 là các linh kiện của mạch bảo vệ quá dòng, nguyên lý hoạt động của mạch như sau:
        - Giả sử khi phụ tải của nguồn bị chập, khi đó đèn Q3 sẽ hoạt động rất mạnh, sụt áp trên R12 tăng cao, sụt áp này được đưa qua R13 sang chân B đèn bảo vệ Q4, nếu điện áp này > 0,6V thì đèn Q4 sẽ dẫn bão hoà
        => khi đó nó sẽ đấu tắt chân B đèn công suất xuống Mass, đèn công suất được bảo vệ, trong trường hợp này nguồn sẽ chuyển sang hiện tượng tự kích, điện áp ra thấp và có – mất – có – mất …., nếu đo điện áp ra
        thấy kim đồng hồ dao động.
      2 – So sánh hai mạch nguồn có hồi tiếp so quang.
      1. Mạch nguồn Stanby số 1
      2. Mạch nguồn Stanby số 2
        Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích cho các linh kiện
        Sự giống nhau:
        - Hai bộ nguồn trên có nguyên lý hoạt động tương tự như nhau.
        - Cả hai bộ nguồn đếu có mạch hồi tiếp so quang để ổn định điện áp ra
        - Cả hai nguồn đều có đèn công suất và đèn sửa sai.
        Sự khác nhau:
        - Mạch nguồn số 1 có đèn công suất là Mosfet trong khi mạch nguồn số 2 có đèn công suất là đèn BCE
        - Mạch nguồn số 1 do sử dụng Mosfet nên điện trở mồi có trị số rất lớn (2MΩ), trong khi mạch nguồn thứ 2 điện trở mồi chỉ có 680KΩ
      3 – Phân tích các bệnh thường gặp của bộ nguồn có hồi tiếp so quang
      1. Bệnh 1 – Điện áp ra bằng 0 VNguyên nhân:
        Điện áp ra bằng 0V là do nguồn bị mất dao động hoặc do bị mất điện áp 300V đầu vào.
        Có thể do hỏng một trong các linh kiện của mạch tạo dao động như:
        - R mồi (R501)
        - R, C hồi tiếp (R504 và C502)
        - Đèn công suất (Q2)
        - Đèn sửa sai (Q1 – nếu chập sẽ làm mất dao động)
        Kiểm tra:
        - Đo kiểm tra xem có điện áp DC 300V đầu vào không ?
        - Đo kiểm tra điện trở mồi (R501)
        - Đo kiểm tra điện trở hồi tiếp (504)
        - Hàn lại chân tụ lấy hồi tiếp (C502)
        - Kiểm tra đèn sửa sai (Q1)
        - Kiểm tra đèn công suất (Q2)
      2. Bệnh 2 – Điện áp ra thấp và tự kích (tự kích tức là điện áp dao động có rồi mất lặp đi lặp lại)

        Hiện tượng nguồn bị tự kích

        Nguyên nhân:
        Phân tích: Đã có điện áp ra tức là đèn công suất tốt và mạch có dao động, các linh kiện của mạch dao động tốt
        Nguyên nhân nguồn bị tự kích là do:
        - Chập phụ tải đầu ra (mạch bảo vệ qúa dòng hoạt động sinh ra tự kích)
        - Đi ốt chỉnh lưu bị chập (mạch bảo vệ qúa dòng hoạt động sinh ra tự kích)
        - Hỏng mạch hồi tiếp so quang làm cho điện áp hồi tiếp về quá mạnh hoặc quá yếu
        - Nếu hồi tiếp về yếu thì điện áp ra tăng cao và mạch bảo vệ quá áp sẽ hoạt động sinh ra tự kích.
        - Nếu hồi tiếp về mạnh thì bản thân điện áp hồi tiếp làm cho đèn công suất ngắt và tự kích
        Kiểm tra:
        - Đo xem phụ tải 12V và 5V ở đầu ra có bị chập không ?
        (Cách đo – Chỉnh đồng hồ ở thang 1Ω, đo vào hai đầu tụ lọc đường điện áp 5V (C04) và 12V(C22) thì có một chiều đo phải cho trở kháng cao vài trăm Ω, nếu cả hai chiều đo thấy trở kháng thấp sấp sỉ 0 Ω thì => thì đường tải đó bị chập)
        - Đo kiểm tra các đi ốt chỉnh lưu D03 và D04 xem có bị chập không ?
        - Thay thử IC khuếch đại điện áp lấy mẫu TL431
        - Thay IC so quang IC3-817
        - Nếu không được thì tạm tháo đi ốt Zener bảo vệ quá áp ra (ZD1)
        - Kiểm tra kỹ các điện trở của mạch lấy mẫu (R51 và R512)
      3. Bệnh 3 – Điện áp ra thấp hơn so với điện áp thông thường (ví dụ đường 12V nay chỉ còn 8V)


        Để đo điện áp ra của nguồn cấp trước, bạn chỉnh đồng hồ về thang 10V DC, đo que đỏ vào đầu
        dương của đi ốt chỉnh lưu, que đen vào mass bên thứ cấp 
        Nguyên nhân và kiểm tra:
        Nguyên nhân của hiện tượng này thường do mạch hồi tiếp đưa điện áp hồi tiếp về quá mạnh, vì vậy bạn cần kiểm tra kỹ các linh kiện của mạch hồi tiếp so quang như sau:
        - Kiểm tra cầu điện trở của mạch lấy mẫu (R51 và R512)
        - Thay thử IC khuếch đại điện áp lấy mẫu TL 431
        - Thay thử IC so quang

        Nguồn ATX: Lỗi thường gặp ở mạch nguồn chính

        1 – Mạch điều khiển tắt mở và bảo vệ
        • Mạch điều khiển tắt mở

        • Thiết kế của mạch.
          - Từ chân PS ON (P.ON) không điều
          khiển trực tiếp vào IC dao động mà người ta thiết kế cho lệnh P.ON chạy
          qua mạch bảo vệ, trong trường hợp nguồn có sự cố như điện áp ra tăng
          cao hoặc phụ tải bị chập, khi đó mạch bảo vệ sẽ ngắt lệnh P.ON đưa đến
          IC để bảo vệ các đèn công suất trên nguồn cũng như bảo vệ
          Mainboard.
        • Phân tích nguyên lý điều khiển lệnh PS ON – trên sơ đồ dưới đây:
          -
          Khi chân lệnh PS ON có mức điện áp cao (khoảng 3 đến 5V), điện áp này
          làm cho đèn Q13 dẫn, chân E của đèn Q13 có mức điện áp cao, điện áp này
          sẽ đi qua đi ốt D26 vào chân (4) của IC dao động, khi chân (4) của IC
          có điện áp cao thì biên độ dao động ra sẽ bằng 0 => các đèn công
          suất không hoạt động.
          - Khi có lệnh mở nguồn – chân lệnh PS ON giảm
          về 0V, đèn Q13 tắt, điện áp chân E đèn Q13 giảm thấp vì vậy không có
          điện áp đi qua đi ốt D26 sang chân (4) của IC dao động, đồng thời điện
          áp bảo vệ 
          U_Protect cũng không có nên đèn Q11 tắt => đèn Q9 tắt => không có điện áp đi qua đi ốt D27 sang chân (4) của IC dao động.
          -
          Khi không có điện áp đi vào chân (4), điện áp chân (4) sẽ giảm
          dần về 0V, tụ C28 có tác dụng làm cho điện áp chân (4) giảm từ từ, đây
          là mạch khởi động mềm – khi điện áp chân (4) giảm dần thì biên độ dao
          động ra tăng dần cho đến khi điện áp đầu ra đạt đến mức bình thường.

        • Phân tích nguyên lý của mạch bảo vệ quá áp.
          - Các điện áp 3,3V và 5V đưa về từ thứ cấp của nguồn chính sẽ tham gia bảo vệ quá áp trong trường hợp điện áp ra tăng.
          - Đi ốt Zener ZD2 (6,2V) được mắc từ điện áp 5V về chân B đèn Q11
          * Nếu đường điện áp 5V tăng > 6,2V thì sẽ có dòng điện chạy qua ZD2 về làm cho đèn Q11 dẫn
          - Đi ốt Zener ZD3 (5,3V) được mắc từ điện áp 3,3V về chân B đèn Q11
          * Nếu đường điện áp 3,3V tăng > 5,3V thì cũng sẽ có dòng điện chạy qua ZD3 về làm cho đèn Q11 dẫn
          =>
          Khi đèn Q11 dẫn => kéo theo đèn Q9 dẫn => dòng điện đi qua Q9
          => đi qua đi ốt D27 vào làm cho chân (4) IC dao động tăng lên =>
          biên độ dao động ra giảm xuống bằng 0 => các đèn công xuất ngưng
          hoạt động.
        • Phân tích nguyên lý của mạch bảo vệ quá dòng.
          -
          Khi nguồn có hiện tượng chập đầu ra (quá dòng) khi đó các đường điện áp
          ra sẽ giảm thấp, các đèn công suất làm việc trong tình trạng quá tải và
          sẽ bị hỏng nếu không được bảo vệ.
          - Nếu các đường điện áp âm giảm
          (tức là bớt âm) thì khi đó sẽ có một dòng điện đi qua D30 vào chân đèn
          Q11 làm Q11 dẫn => kéo theo đèn Q9 dẫn => dòng điện đi qua
          Q9 => đi qua đi ốt D27 vào làm cho chân (4) IC dao động tăng lên
          => biên độ dao động ra giảm xuống bằng 0 => các đèn công xuất
          ngưng hoạt động.
          - Nếu điện áp 5V giảm => sẽ làm mất điện áp P.G
          (đây là điện áp báo sự cố cho Mainboard biết để Mainboard khoá
          các mạch trên Main không cho chúng hoạt động – xem lại lý thuết về
          Mainboard)
        2 – Mạch hồi tiếp ổn định điện áp ra.
        • Sơ đồ nguyên lý & khu vực mạch hồi tiếp.


        • Nguyên lý hoạt động của mạch hồi tiếp ổn định điện áp ra.
          -
          Người ta sử dụng mạch khuếch đại thuật toán ở chân 1 và 2 của IC dao
          động để khuếch đại điện áp hồi tiếp, chân số 2 được gim với điện áp
          chuẩn 5V (điện áp này lấy qua cầu phân áp R47 và R49), chân số 1 được
          nối với điện áp hồi tiếp.
          - Giả sử điện áp đầu vào tăng lên hoặc
          dòng tiêu thụ giảm xuống, khi đó điện áp 12V và 5V có xu hướng
          tăng => điện áp hồi tiếp đưa về chân số 1 của IC dao động tăng
          lên => các mạch khuếch đại thuật toán sẽ so sánh điện áp hồi tiếp
          với điện áp chuẩn và đưa ra dao động có biên độ giảm xuống => các
          đèn công suất của nguồn chính hoạt động yếu đi và điện áp ra giảm xuống
          trở về giá trị ban đầu.
          - Khi điện áp vào giảm hoặc dòng tiêu thu
          tăng lên thì điện áp ra có xu hướng giảm => điện áp hồi tiếp
          đưa về chân số 1 của IC dao động giảm => các mạch khuếch đại thuật
          toán sẽ so sánh điện áp hồi tiếp với điện áp chuẩn và đưa ra dao động
          có biên độ tăng lên => các đèn công suất của nguồn chính hoạt
          động mạnh hơn và điện áp ra tăng lên trở về giá trị ban đầu.
          Mạch hồi tiếp ổn định điện áp ra đưa về chân số 1 của IC dao động – TL494
        3 – Hoạt động của mạch dao động và công suất

        • Hoạt động của IC dao động và mạch công suất.
          Khi IC dao động có đủ các điều kiện:
          - Có Vcc 12V cung cấp cho chân 12
          - Có điện áp chuẩn 5V đưa ra chân 14
          - Chân số 4 có điện áp bằng 0V
          =>
          Khi đó IC sẽ hoạt động và cho các tín hiệu dao động ra ở chân 8 và chân
          11, các tín hiệu dao động sẽ được các đèn Q7 và Q8 khuếch đại rồi đưa
          qua biến áp đảo pha T2 sang điều khiển các đèn công suất.
          - Hai
          đèn công suất sẽ hoạt động ngắt mở theo tín hiệu dao động tạo ra
          điện áp xung ở điểm giữa, điện áp này được đưa qua biến áp chính, thoát
          qua tụ gốm C3 rồi trở về điểm giữa của hai tụ lọc nguồn.
          - Thứ
          cấp của biến áp chính sẽ lấy ra các điện áp 12V, 5V và 3,3V các điện áp
          này sẽ được chỉnh lưu thành các điện áp một chiều cung cấp cho
          Mainboard.
        • Dòng điện chạy qua các đèn công suất:
          IC dao động cho ra hai xung điện để điều khiển hai đèn công suất:
          -
          Khi chân 8 có dao động ra thì đèn Q7 hoạt động, thông qua biến áp đảo
          pha điều khiển cho đèn công suất Q1 hoạt động, khi đó có dòng điện chạy
          từ nguồn 300V => qua đèn Q1 qua cuộn dây (5-1) của biến áp đảo pha
          để lấy hồi tiếp dương => sau đó cho qua cuộn sơ cấp (2-1) của biến
          áp chính rồi trở về điện áp 150V ở điểm giữa của 2 tụ lọc nguồn.
          -
          Khi chân 11 có dao động ra thì đèn Q8 hoạt động, thông qua biến áp đảo
          pha sang điều khiển cho đèn công suất Q2 hoạt động, khi đó có dòng điện
          chạy từ nguồn 150V (điểm giữa của hai tụ lọc) => chạy qua cuộn
          sơ cấp (2-1) của biến áp chính => chạy qua cuộn (1-5) của biến áp
          đảo pha => chạy qua đèn Q2 rồi trở về cực âm của nguồn điện.
        • Hai đèn công suất hoạt động cân bằng.
          Hai tụ C1, C2 và hai điện trở R2, R3 đã tạo ra điện áp cân bằng ở điểm giữa, điện áp rơi trên mỗi tụ là 150V
          - Ở sơ đồ trên ta thấy, đèn Q1 có điện áp cung cấp từ tụ C1
          - Đèn Q2 có điện áp cung cấp từ tụ C2
          Thực ra hai đèn hoạt động độc lập và chỉ chung nhau cuộn sơ cấp của biến áp chính
          -
          Khi điện áp rơi trên hai tụ cân bằng thì hai đèn có công suất hoạt động
          ngang nhau, ví dụ điện áp trên mỗi tụ là 150V thì mỗi đèn có công suất
          hoạt động là 150W
          - Trong trường hợp điện áp trên hai tụ bị lệch thì
          công suất hoạt động của hai đèn cũng bị lệch theo, ví dụ điện áp trên
          tụ C1 là 200V và trên tụ C2 là 100V thì khi đó đèn Q1 sẽ hoạt động ở
          công suất 200W và đèn Q2 hoạt động ở 100W, với trường hợp như vậy thì
          đèn công suất Q1 sẽ bị hỏng sau một thời gian hoạt động do bị quá tải.
          - Trong trường hợp một đèn bị hỏng (bị chập) thì sẽ kéo theo đèn kia bị chập do chúng phải gánh cả điện áp 300V
        • Các trường hợp điện áp ở điểm giữa hai tụ bị lệch.
          -

          Nếu điện trở R3 bị đứt thì điện áp ở điểm giữa hai tụ sẽ bị lệch, khi đó hai đầu tụ
          C1 có điện áp khoảng 100V và tụ C2 phải ghánh điện áp khoảng 200V

          Nếu điện trở R2 bị đứt thì điện áp ở điểm giữa hai tụ sẽ bị lệch, khi đó hai đầu tụ
          C1 có điện áp khoảng 200V và tụ C2 ghánh điện áp khoảng 100V
          Trường hợp hỏng một trong hai tụ lọc cũng gây ra lệch điện áp, tụ nào
          bị hỏng
          thì điện áp trên tụ đó sẽ giảm và tổng điện áp trên hai tụ cũng bị giảm
          theo
          Lưu ý : Điện áp ở điểm giữa hai tụ lọc nguồn bị lệch là một nguyên nhân làm hỏng các đèn công suất của nguồn chính
        4 – Hư hỏng thường gặp của bộ nguồn.
        1. Hư hỏng 1 – Nguồn bị mất dao động, các đèn công suất không hoạt động.Biểu hiện:
          -
          Khi chập chân PS ON xuống mass nhưng quạt nguồn không quay, mặc dù đo
          điện áp 5V STB vẫn tốt, kiểm tra đèn công suất không bị hỏng.
          Nguyên nhân mất dao động.
          - Mất điện áp 12V cấp cho IC
          - Lệnh PS ON không đưa đến được chân IC dao động.
          - Hỏng IC dao động
        2. Hư hỏng 2 – Nguồn bị chập các đèn công suất, nổ cầu chì, hỏng các đi ốt chỉnh lưu.Biểu hiện:
          - Quan sát thấy cầu chì bị đứt, thay cầu chì khác vào lại nổ tiếp, đo các đèn công suất của nguồn chính thấy bị chập.
          Nguyên nhân chập các đèn công suất.
          - Do điện áp tại điểm giữa các tụ lọc bị lệch
          - Do chập các đi ốt chỉnh lưu điện áp ra gây ra chập phụ tải
          - Do khi hoạt động nó bị quá nhiệt hoặc bị quá công suất thiết kế
        3. Hư hỏng 3 – Mạch bảo vệ hoạt động và ngắt dao động.

          Biểu hiện:

          - Khi chập chân PS ON xuống mass, quạt nguồn quay 1 – 2 vòng rồi tắt
          Nguyên nhân 
          - Do chập đi ốt chỉnh lưu ở đầu ra
          - Do điện áp ra bị tăng cao lên mạch bảo 

          Nguồn ATX: Các mạch bảo vệ thực tế

          1 – Phân tích mạch ổn định áp ra trên bộ nguồn POWER MASTER
          1) Sơ đồ nguyên lý của toàn bộ khối nguồn
          2) Sơ đồ khu vực mạch hổi tiếp và IC dao động
          3) Phân tích mạch hồi tiếp
          • Chân 1 và 2 của IC dao động TL 494 hoặc IC 7500 thường được sử dụng
            để nhận điện áp hồi tiếp về khuếch đại rồi tạo ra tín hiệu điều khiển,
            điều khiển cho điện áp ra không đổi.
          • Cấu tạo của mạch:
            -
            Điện áp chuẩn 5V được lấy ra từ chân (14) của IC dao động, điện
            áp này được đấu qua cầu phân áp để lấy ra một điện áp chuẩn có áp nhỏ
            hơn rồi đưa vào chân số 2 để gim cho điện áp chân này được cố định.
            -
            Các điện áp thứ cấp 12V và 5V cho đi qua các điện trở 24K và 4,7K rồi
            đưa vào chân số (1) của IC, từ chân (1) có các điện trở phân áp xuống
            mass để giữ cho chân này có điện áp cao hơn so với chân (2)
            khoảng 0,1V
          Mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra
          • Nguyên lý hoạt động:
            -
            Nếu như điện áp ra không thay đổi thì điện áp chênh lệch giữa chân (1)
            với cân (2) cũng không thay đổi, từ đó IC cho hai tín hiệu dao động ra
            ở chân (8) và chân (11) có biên độ cũng không đổi => và kết quả là
            điện áp ra không thay đổi.
            - Nếu vì một lý do nào đó mà điện áp ra
            tăng lên (ví dụ khi điện áp vào tăng lên hoặc dòng tiêu thụ giảm đi),
            khi đó các điện áp 12V và 5V tăng => làm cho điện áp chân (1) tăng,
            chênh lệch giữa chân (1) và (2) tăng lên => IC sẽ điều chỉnh cho
            biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (11) giảm xuống => các đèn
            công suất hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống (về giá
            trị ban đầu)
            - Nếu điện áp ra giảm xuống (ví dụ khi điện áp
            vào giảm xuống hoặc dòng tiêu thụ tăng lên), khi đó các điện áp 12V và
            5V giảm => làm cho điện áp chân (1) giảm, chênh lệch giữa chân (1)
            và (2) giảm xuống => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra
            ở chân (8) và chân (11) tăng lên => các đèn công suất hoạt động mạnh
            hơn => làm cho điện áp ra tăng lên (về giá trị ban đầu)
            * Như vậy
            nhờ có mạch hồi tiếp trên mà giữ cho điện áp đầu ra luôn luôn được ổn
            định khi điện áp đầu vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi
          2 – Phân tích mạch ổn định áp ra trên bộ nguồn SHIDO
          1) Sơ đồ nguyên lý của toàn bộ khối nguồn

          2) Sơ đồ khu vực mạch hổi tiếp và IC dao động

          3) Phân tích mạch hồi tiếp
          • Cấu tạo của mạch:
            - Điện áp
            chuẩn 5V được lấy ra từ chân (14) của IC dao động, điện áp này
            được đấu qua điện trở R47 rồi đưa vào chân số (2) để gim cho điện
            áp chân này được cố định khoảng 5V
            - Các điện áp thứ cấp 12V và 5V
            cho đi qua các điện trở R16(27K) và R15(4,7K) rồi đưa vào chân số (1)
            của IC, từ chân (1) có các điện trở R35, R69 và R33 phân áp xuống mass,
            chân (1) được phân áp để có điện áp cao hơn so với chân (2)
            khoảng 0,1V
          IC dao động và mạch hồi tiếp ổn định áp ra
          • Nguyên lý hoạt động:
            - Nếu
            như điện áp ra không thay đổi thì điện áp chênh lệch giữa chân (1) với
            cân (2) cũng không thay đổi, từ đó IC cho hai tín hiệu dao động ra ở
            chân (8) và chân (11) có biên độ cũng không đổi => và kết quả là
            điện áp ra không thay đổi.
            - Nếu vì một lý do nào đó mà điện áp ra
            tăng lên (ví dụ khi điện áp vào tăng lên hoặc dòng tiêu thụ giảm đi),
            khi đó các điện áp 12V và 5V tăng => làm cho điện áp chân (1) tăng,
            chênh lệch giữa chân (1) và (2) tăng lên => IC sẽ điều chỉnh cho
            biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (11) giảm xuống => các đèn
            công suất hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống (về giá
            trị ban đầu)
            - Nếu điện áp ra giảm xuống (ví dụ khi điện áp
            vào giảm xuống hoặc dòng tiêu thụ tăng lên), khi đó các điện áp 12V và
            5V giảm => làm cho điện áp chân (1) giảm, chênh lệch giữa chân (1)
            và (2) giảm xuống => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra
            ở chân (8) và chân (11) tăng lên => các đèn công suất hoạt động mạnh
            hơn => làm cho điện áp ra tăng lên (về giá trị ban đầu)
            * Như vậy
            nhờ có mạch hồi tiếp trên mà giữ cho điện áp đầu ra luôn luôn được ổn
            định khi điện áp đầu vào thay đổi hoặc khi dòng tiêu thụ thay đổi
          3 – Phân tích mạch ổn định áp ra trên bộ nguồn MAX POWER
          1) Sơ đồ nguyên lý của toàn bộ khối nguồn

          2) Sơ đồ khu vực mạch hổi tiếp và IC dao động

          3) Phân tích mạch hồi tiếp
          • Cấu tạo của mạch:
            - Các điện
            áp thứ cấp 12V và 5V cho đi qua các điện trở R49(33K) và R50(11K) rồi
            đưa vào chân số (17) của IC, từ chân (17) có các điện trở R47 và R48
            phân áp xuống mass
            - IC – SG 6105 có điện áp chuẩn sử dụng nội bộ ở trong IC mà không đưa ra ngoài.
          IC dao động và mạch hồi tiếp ổn định áp ra
          • Nguyên lý hoạt động:
            - Nếu
            vì một lý do nào đó mà điện áp ra tăng lên (ví dụ khi điện áp vào tăng
            lên hoặc dòng tiêu thụ giảm đi), khi đó các điện áp 12V và 5V tăng
            => làm cho điện áp chân (17) tăng, IC sẽ điều chỉnh cho biên
            độ dao động ra ở chân (8) và chân (9) giảm xuống => các đèn công
            suất hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống (về giá trị
            ban đầu)
            - Nếu điện áp ra giảm xuống (ví dụ khi điện áp vào
            giảm xuống hoặc dòng tiêu thụ tăng lên), khi đó các điện áp 12V và 5V
            giảm => làm cho điện áp chân (17) giảm => IC sẽ điều chỉnh
            cho biên độ dao động ra ở chân (8) và chân (9) tăng lên => các đèn
            công suất hoạt động mạnh hơn => làm cho điện áp ra tăng lên (về giá
            trị ban đầu)
            * Như vậy nhờ có mạch hồi tiếp trên mà giữ cho điện áp
            đầu ra luôn luôn được ổn định khi điện áp đầu vào thay đổi hoặc khi
            dòng tiêu thụ thay đổi

  • 4 nhận xét: